Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em và phương pháp điều trị
Nội dung bài viết
Theo số liệu thống kê, trong số các bệnh nhân mắc ung thư máu thì có tới 1/3 là trẻ em. Như vậy, có thể thấy rằng ung thư máu rất thường gặp ở trẻ. Để có thể phát hiện sớm ung thư máu ở trẻ, cách hữu hiệu nhất là dựa vào các dấu hiệu bệnh. Vậy dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em là gì, phương pháp điều trị như thế nào? Hãy cùng GHV KSol tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.
XEM THÊM:
- VTV2 – Hành trình cùng bạn: Ung thư – Người bạn không mời và cuộc chiến sinh tử của người lính già
- Giải đáp: Ung thư máu giai đoạn cuối có chữa được không?
- Ung thư máu có lây không? Biện pháp phòng ngừa ung thư máu
- ung thư máu nên ăn gì và kiêng ăn gì
1. Ung thư máu là gì?
Ung thư máu (còn gọi là bệnh bạch cầu) là căn bệnh xuất hiện khi các bạch cầu trong cơ thể gia tăng đột biến. Những tế bào máu bất thường, hoặc tế bào ung thư, ngăn không cho máu thực hiện nhiều chức năng cần thiết. Hầu hết ung thư được bắt đầu trong tủy xương nơi các tế bào máu được sản xuất.
2. Các bệnh ung thư máu thường gặp ở trẻ
Một số dạng ung thư thường gặp phải ở hiện tượng ung thư máu ở trẻ em như:
2.1. Bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính (ALL)
Bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính (ALL) chiếm đến 75% các trường hợp ung thư máu ở trẻ. Đây là một loại ung thư do một lượng lớn các tế bào bạch cầu dòng lympho chưa trưởng thành và liên quan đến đột biến gen dẫn đến sự phân chia tế bào nhanh chóng.
2.2. Bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML)
Bệnh bạch cầu tủy cấp tính là căn bệnh nguy hiểm phát triển do những tổn thương từ ung thư của tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Tiên lượng sống sót sau 5 năm là từ 60-70%
2.3. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML)
Đây là dạng bệnh hiếm khi gặp ở trẻ em, xảy ra do sự tăng trưởng bất thường của các hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trong tủy xương và ở dạng mãn tính. Các tế bào ung thư đã trưởng thành hơn trường hợp cấp tính. Bệnh thường gặp nhiều ở những người có độ tuổi trên 60 và tỷ lệ sống là từ 60-80% sau 5 năm.
2.4. Bệnh bạch cầu dòng lympho mãn tính (CLL)
Bệnh bạch cầu dòng lympho mãn tính (CLL) là một dạng ung thư làm ảnh hưởng đến tủy xương nơi đóng vai trò sản sinh ra các tế bào máu. Đây là dạng đặc biệt hiếm gặp ở trẻ và có khả năng sống sau 5 năm trên 80%.
2.5. Bệnh bạch cầu tủy bào thiếu niên (JMML)
Đây là căn bệnh hiếm gặp ở trẻ em và xảy ra khi có sự biến đổi trong DNA của một loại tế bào gốc bên trong tủy xương. Sự tăng lên bất thường can thiệp vào những công việc của tủy như sản xuất hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu.. dẫn đến ung thư. Tiên lượng sống của bệnh bạch cầu tủy bào thiếu niên sau 5 năm là 50%.
3. Nguyên nhân gây ra ung thư máu ở trẻ em
Ung thư máu ở trẻ là căn bệnh ác tính nguy hiểm, đến nay nguyên nhân gây ung thư máu vẫn chưa được xác định chính xác, nhưng theo các chuyên gia thì có một số yếu tố có thể là nguyên nhân gây ra ung thư máu ở trẻ em như:
– Môi trường sống độc hại.
– Do trẻ bị ảnh hưởng bởi tia phóng xạ, hóa chất độc hại như benzen, DDT, thuốc melphalan…
– Do trẻ bị đột biến nhiễm sắc thể.
– Bệnh có thể bắt nguồn từ hội chứng down, hội chứng Bloom, Fanconi…
4. Những dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em cần được nhận biết sớm
Cũng giống các bệnh ung thư khác, ung thư máu ở trẻ thường không có biểu hiện cụ thể ở giai đoạn sớm. Khi bệnh tiến triển sẽ có các dấu hiệu phổ biến dưới đây:
4.1. Bầm tím và chảy máu
Trẻ thường xuyên chảy máu mũi hoặc chảy máu nhiều hơn khi có một chấn thương nhỏ. Trên da trẻ xuất hiện những nốt bầm tím hoặc những chấm màu đỏ (xuất huyết).
4.2. Trẻ bị đau bụng
Một dấu hiệu khác của bệnh ung thư máu ở trẻ đó là trẻ thường kêu đau bụng. Nguyên nhân do các tế bào bạch cầu tích lũy trong gan, lá lách, thận gây sưng bụng. Bên cạnh đó trẻ thường chán ăn, ăn ít dẫn tới sụt cân nhanh chóng.
4.3. Khó thở
Khó thở cũng là một trong những dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em. Trẻ bị bệnh thường thở khò khè, khó thở, đau khi thở. Cha mẹ cần đưa bé đi khám ngay khi xuất hiện những triệu chứng này.
4.4. Nhiễm trùng thường xuyên
Thường xuyên bị nhiễm trùng cũng chính là một trong những dấu hiệu tiêu biểu của ung thư máu ở trẻ em. Các tế bào bạch cầu cần thiết để chống nhiễm trùng, nhưng các tế bào bạch cầu non sản sinh ra khi trẻ bị ung thư máu, không thể thực hiện chức năng này, khiến trẻ rất hay bị nhiễm trùng.
4.5. Sưng tấy
Sưng tấy ở các vùng trên cơ thể cũng chính là biểu hiện của ung thư máu. Khi các bạch huyết tích tụ nó có thể gây sưng đau ở các vùng như cổ, vùng hang, xương đòn…
4.6. Đau xương và khớp
Một triệu chứng bệnh ung thư máu ở trẻ em khác là đau xương và khớp. Máu được sản xuất trong tủy xương. Bệnh ung thư máu khiến cho các tế bào máu sinh sôi với tốc độ nhanh chóng, dẫn đến tình trạng quá tải nghiêm trọng của các tế bào máu.
Sự tích tụ quá mức của các tế bào máu này có thể dẫn đến đau nhức ở xương và khớp. Một số trẻ em bị ung thư máu thường kêu bị đau ở lưng dưới, trong khi một số trẻ bị khập khiễng vì đau ở chân.
4.7. Trẻ tái xanh, nhợt nhạt
Khi bị ung thư máu, các tế bào hồng cầu suy giảm, tăng các tế bào bạch cầu, khiến trẻ có dấu hiệu da xanh xao, nhợt nhạt. Một số trẻ sẽ gặp vấn đề trong ngôn từ như nói không rõ do lưu lượng máu lưu thông lên não kém. Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu ung thư máu ở trẻ nêu trên, cha mẹ cần đưa bé tới ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác bệnh. Từ đó bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
5. Chẩn đoán ung thư máu ở trẻ em bằng phương pháp nào?
Bệnh ung thư máu ở trẻ em thường có triệu chứng rất mờ nhạt, không rõ ràng và nó khá tương đồng với những bệnh thông thường khác, do đó để chẩn đoán chính xác bệnh bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp sau:
– Khám lâm sàng và hỏi tiền sử bệnh: Khi tới khám tại bệnh viện, bác sĩ sẽ căn cứ vào các dấu hiệu cảnh báo bệnh và hỏi về bệnh sử và sức khỏe của trẻ, ngoài ra bác sĩ sẽ chỉ định làm một số xét nghiệm sau:
– Xét nghiệm công thức máu: với phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành lấy một lượng máu nhỏ của trẻ, xét nghiệm để xác định số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Đồng thời, việc xét nghiệm máu còn giúp phân loại tế bào bạch cầu để phát hiện ra các tế bào máu non trong tế bào máu ngoại vi.
– Xét nghiệm tủy: đây là phương pháp được đánh giá là chính xác nhất trong việc nhận biết ung thư máu. Bao gồm hai xét nghiệm cơ bản:
+ Xét nghiệm Immunophenotyping: sử dụng kháng thể đơn dòng để xác định và phân loại ung thư máu.
+ Xét nghiệm tế bào di truyền: để xem xét bản chất tế bào máu và nhiễm sắc thể có biến đổi bất thường không.
– Xét nghiệm dịch não tủy: để kiểm tra xem hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) có bị ảnh hưởng bởi các tế bào máu lạ không.
– Xét nghiệm gen: nhằm xác định sự tồn tại của nhiễm sắc thể bất thường Philadelphia (nhiễm sắc thể gây bệnh ung thư máu).
6. Các phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em
Ung thư máu ở trẻ em là bệnh nguy hiểm nhưng vẫn có thể chữa trị bằng một số phương pháp như: hóa trị, xạ trị, thay tủy…
6.1. Điều trị bằng phương pháp hóa trị
Hóa trị là việc dùng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Trẻ sẽ được uống thuốc, tiêm, truyền thuốc vào tĩnh mạch, tiêm vào dịch não tủy. Hóa chất vào trong máu có tác dụng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư và ngăn chặn các biểu hiện của bệnh.
Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc chủ yếu vào loại hóa chất mà trẻ điều trị. Bên cạnh đó, cũng như các phương pháp điều trị khác, tác dụng phụ ở mỗi trẻ em là khác nhau. Nói chung, hóa chất sẽ tác dụng lên các tế bào đang phân chia. Tế bào ung thư phân chia nhanh hơn tế bào thường và dễ bị hóa chất tác dụng hơn. Tuy nhiên, một số tế bào lành cũng bị phá huỷ. Các tế bào lành phân chia nhanh, như tế bào máu, tế bào ở chân tóc và tế bào ống tiêu hóa, có khả năng bị tổn thương nhiều nhất.
Khi hóa chất gây ảnh hưởng tới tế bào lành, nó có thể làm giảm khả năng chống nhiễm khuẩn của trẻ, dễ bị chảy máu và thâm tím hơn. Trẻ có thể bị rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau miệng. Các tác dụng phụ sẽ dần biến mất trong thời gian nghỉ phục hồi hoặc sau khi kết thúc điều trị. Hầu hết trẻ em được điều trị bệnh ung thư máu có khả năng sinh sản bình thường khi lớn lên. Tuy nhiên, cũng tùy theo vào loại thuốc và liều lượng sử dụng cũng như độ tuổi của trẻ, một số trẻ em ở cả nam và nữ có thể không sinh con được khi trưởng thành nếu như sử dụng liệu pháp mạnh.
6.2. Điều trị bằng phương pháp xạ trị
Là phương pháp dùng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư máu. Một số trẻ được bức xạ từ sự điều khiển của một máy tính lớn nhắm vào lá lách, não bộ, hoặc các bộ phận khác của cơ thể, nơi tụ nhiều các tế bào bạch cầu. Loại trị liệu này kéo dài 5 ngày một tuần trong một vài tuần, mỗi ngày từ 1-2 lần, tùy theo loại bệnh….
Tác dụng phụ: Trẻ được chiếu xạ sẽ rất mệt mỏi, do đó việc nghỉ ngơi, xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học là điều hết sức quan trọng. Khi được chiếu xạ vào vùng đầu, trẻ thường bị rụng tóc, buồn nôn, nôn và chán ăn. Khi chiếu xạ tinh hoàn có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, hầu hết bé trai điều trị bằng phương pháp này về sau không có khả năng sinh con. Một số có thể còn cần phải sử dụng hormone.
Chiếu xạ có thể làm cho da đầu hoặc da ở vùng chiếu xạ ở trẻ trở nên đỏ, khô, nhạy cảm và ngứa. Để giảm tác dụng phụ này bác sĩ sẽ hướng dẫn cho trẻ cách giữ cho da sạch sẽ bằng việc không nên bôi bất kỳ loại nước hay kem nào lên vùng được chiếu xạ. Những tác dụng phụ này có thể tạm thời; bác sĩ và y tá sẽ gợi ý cách thức kiểm soát chúng cho đến khi kết thúc điều trị. Đối với những trẻ nhỏ bác sĩ cố gắng cho liều xạ thấp nhất có thể được và chỉ sử dụng phương pháp điều trị này với những trẻ không đáp ứng với hóa chất đơn độc để tránh gây ảnh hưởng đến việc học tập và phối hợp các hoạt động.
6.3. Điều trị bằng thay tủy (cấy tế bào gốc)
Phương pháp này còn được gọi là cấy tế bào gốc, thường sẽ được thực hiện sau khi xạ trị và hóa trị. Các tế bào gốc mới được cấy vào cơ thể sẽ thay thế các tế bào ung thư bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.
Tác dụng phụ: trẻ được ghép tủy xương phải đối mặt với nguy cơ bị nhiễm khuẩn và chảy máu cao hơn cũng như có cả các tác dụng phụ khác do điều trị bằng hóa chất và tia xạ liều cao. Bên cạnh đó, hiện tượng mảnh ghép chống lại vật chủ có thể xảy ra đối với những trẻ nhận tủy xương từ một người khác cho. Trong trường hợp này, tủy xương của người cho sẽ phản ứng chống lại mô của người nhận (thường là gan, da và ống tiêu hóa). Phản ứng thải ghép có thể nhẹ hoặc rất trầm trọng. Nó có thể xảy ra bất cứ khi nào sau ghép (thậm chí vài năm sau). Một số thuốc có thể được chỉ định để làm giảm nguy cơ bị thải ghép và để điều trị chống thải ghép nếu nó xảy ra.
Trên đây là nội dung dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em và phương pháp điều trị, hy vọng sẽ giúp các bậc phụ huynh sớm nhận biết được bệnh ở trẻ và có hướng xử lý kịp thời, bởi ung thư máu biết sớm trị lành.
Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng:
- Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
- Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
- Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng
- Hạ mỡ máu
- Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim, mạch
Đối tượng sử dụng:
- Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
- Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
- Người mắc các bệnh lý dạ dày viêm loét dạ dày, tá tràng
- Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.
XEM VIDEO: VTV2 HTCB SỐ 15: HÀNH TRÌNH CÙNG CON CHIẾN ĐẤU VỚI UNG THƯ MÁU
Thông tin liên hệ
*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
- Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng