Những phương pháp điều trị ung thư gan được áp dụng phổ biến

Người mắc ung thư gan không có biểu hiện gì rõ rệt trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Thậm chí đến giai đoạn cuối bệnh nhân mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sút cân không rõ nguyên nhân… Tuy nhiên mọi biện pháp điều trị ung thư gan lúc này chỉ có thể kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi được. Vì thế việc đi khám sức khỏe định kỳ giữ vai trò rất quan trọng, giúp phát hiện sớm bệnh để có biện pháp chữa trị thích hợp. Hãy cùng GHV KSOL tìm hiểu những phương pháp điều trị ung thư gan, cũng như các thông tin liên quan về bệnh qua bài viết sau.

XEM THÊM:

1. YẾU TỐ NGUY CƠ:

  • Mắc viêm gan B
  • Mắc viêm gan C sán lá
  • Uống nhiều rượu bia
  • Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài

2. TRIỆU CHỨNG CẢNH BÁO

2.1. Triệu chứng cơ năng

  • Mệt mỏi, ăn không ngon miệng, giảm khả năng lao động và sinh hoạt mà không giải thích được tại sao.
  • Đau tức, cảm giác nặng, đau âm ỉ vùng gan

2.2. Triệu chứng thực thể

  • Gan to có thể tự sờ thấy dưới bờ sườn phải. Khối u thường chắc, di động theo nhịp thở, bề mặt gồ ghề, không đau khi sờ nắn.

Ung thư gan

  • Các triệu chứng của xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch như gan bờ sắc, lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.

2.3. Triệu chứng toàn thân

  • Sốt cao dai dẳng, không thường xuyên: gặp ở giai đoạn đầu của bệnh khi khối u phát triển với tốc độ nhanh. Sốt cao dễ nhầm lẫn với áp xe gan.
  • Vàng da: vàng da tăng dần, da sạm dần, đi tiểu vàng.
  • Xuất huyết dưới da: do suy gan.

3. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BỆNH UNG THƯ GAN

Ủy ban Liên kết về Ung thư của Mỹ (AJCC) đã quy định các giai đoạn TNM cho ung thư gan như sau: Giai đoạn theo TNM là cách xác định khối u căn cứ vào ba tiêu chuẩn chính: T là chữ viết tắt của Tumor có nghĩa là kích thước của khối u; N là chữ viết tắt của Node có nghĩa là có hạch lymphô hay chưa; M là chữ viết tắt của Metastasis, có nghĩa là mức độ di căn xa từ khối u nguyên phát.

3.1. Khối u nguyên phát (T)

– TX: Khối u nguyên phát không thể xác định được.

– T0: Không có bằng chứng của khối u nguyên phát.

– T1: Khối u đơn độc với đường kính lớn nhất từ 2cm trở xuống và không có xâm lấn vào mạch máu.

– T2: Khối u đơn độc với đường kính lớn nhất từ 2cm trở xuống và đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thuỳ, không có khối u nào có đường kính lớn nhất trên 2cm và không xâm lấn vào mạch máu; hay một khối u đơn độc với đường kính lớn nhất trên 2cm và không xâm lấn vào mạch máu.

– T3: Khối u đơn độc có đường kính lớn nhất trên 2cm và đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thuỳ, không có khối u nào có đường kính lớn nhất trên 2 cm, đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thuỳ, các khối u có đường kính lớn nhất trên 2 cm, đã xâm lấn hoặc chưa xâm lấn vào mạch máu.

– T4: Nhiều khối u ở nhiều thuỳ hay các khối u xâm lấn vào nhánh chính của tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận loại trừ túi mật hay làm thủng phúc mạc tạng.

3.2. Các hạch vùng (N)

– NX: Hạch vùng không thể đánh giá được.

– N0: Không có di căn vào hạch vùng.

– N1: Có di căn vào hạch vùng.

Các hạch vùng là hạch rốn gan (có nghĩa là các hạch ở dây chẳng gan-tá tràng, quanh tình mạch gan và tĩnh mạch cửa). Các hạch vùng còn bao gồm cả những hạch nằm dọc theo tĩnh mạch chủ dưới, động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Sự xâm lấn vào bất kỳ hạch bạch huyết nào ngoài những hạch này được gọi là di căn xa và được phân loại là Mi. Sự xâm lấn vào các hạch dưới cơ hoành cũng được xếp vào Mi.

3.3. Di căn (M)

– MX: Không đánh giá được di căn.

– M0: Không có di căn xa.

– M1: Di căn xa

3.4. Phân nhóm giai đoạn theo AJCC

Giai đoạnĐặc điểm
IT1, N0, M0
IIT2, N0, M0
IIIAT3, N0, M0
IIIBT1, N1, M0T2, N1, M0T3, N1, M0
IVAT4, N bất kỳ, M0
IVBT bất kỳ, N bất kỳ, Mi

4. TỶ LỆ SỐNG 5 NĂM THEO GIAI ĐOẠN

Ung thư gan

Giai đoạn tại chỗ: Khối u ung thư giới hạn trong gan, tương đương với giai đoạn I, II, III.

Giai đoạn khu vực: Ung thư xâm lấn sang các tổ chức khác hoặc di căn đến cách hạch bạch huyết, bao gồm giai đoạn IIIC và IVA.

Giai đoạn di căn: Ung thư đã lan ra ngoài gan đến các vùng khác của cơ thể, tương đương giai đoạn

Giai đoạnTỷ lệ sống 5 năm
Tại chỗ (Khối u đơn lẻ ở tại gan)28%
Khu vực (Khối u xâm lấn vào các tổ chức lân cận)7%
Di căn (Ung thư đã lan ra ngoài gan đến các vùng khác của cơ thể)2%

5. CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ GAN

5.1. Siêu âm gan

Siêu âm gan là phương pháp chẩn đoán tiết kiệm chi phí nhằm phát hiện khối u trong gan có kích thước 1cm trở lên. Trong ung thư gan, thường gặp hình ảnh một ổ hoặc nhiều ổ có biểu hiện tăng siêu âm ở khối u và có viền sáng quanh u. Ngoài khả năng chẩn đoán hình ảnh khối u gan, siêu âm còn giúp hướng dẫn chọc sinh thiết khối u gan bằng kim nhỏ.

5.2. Chụp cắt lớp vi tính gan

Mục đích chẩn đoán hình ảnh tương tự siêu âm nhưng hình ảnh rõ nét, định vị trí rõ hơn. Có thể phối hợp chụp cắt lớp vi tính với thuốc cản quang qua động mạch gan.

5.3. Sinh thiết gan bằng kim nhỏ

Với kim sinh thiết, chọc đơn thuần hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm có thể cho phép hút ra được một thỏi tổ chức u màu trắng ngà làm chẩn đoán mô bệnh học.

5.4. Các xét nghiệm về chức năng gan và chức năng đông máu

Nhằm thăm dò chức năng gan, chức năng đông máu giúp đánh giá khả năng phẫu thuật.

5.5. Chụp phổi thẳng

Phát hiện di căn phổi và màng phổi của ung thư gan.

6. ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ GAN

6.1. Hóa trị

Hóa trị được coi là một trong những phương pháp phổ biến nhất để tiêu diệt tế bào ung thư trong đó bao gồm cả ung thư gan. Các loại thuốc sẽ được đưa trực tiếp vào gan qua động mạch để tiêu diệt ung thư gan, giảm kích thước khối u và ngăn chặn sự phát triển của ung thư gan.

6.2. Xạ trị

Nếu khối u có kích thước nhỏ hoặc sau khi đã cắt bỏ khối u thì các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp xạ trị để tiêu diệt khối u và các tế bào xấu còn sót lại sau phẫu thuật. Trong quá trình tiến hành xạ trị, chùm tia năng lượng sẽ được chiếu vào một điểm chính xác để tiêu diệt trực tiếp các tế bào ác tính. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra như mệt mỏi, nôn buồn nôn sẽ xảy ra nếu bức xạ lớn.

Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư gan
Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư gan

6.3. Phẫu thuật

Khi có khối u, hầu hết bệnh nhân đều sẽ nghĩ ngay đến biện pháp phẫu thuật để loại bỏ khối u ngay lập tức. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được chỉ định nếu khối u nhỏ, ở vị trí không quá nguy hiểm và chưa di căn mà thôi. Với ung thư gan, bác sĩ có thể sẽ cắt bỏ một phần gan hoặc ghép gan

Ghép gan, lá gan của bệnh nhân sẽ bị loại bỏ hoàn toàn, thay vào đó là một lá gan khỏe mạnh của người hiến gan. Tuy khá tốn kém nhưng tỷ lệ thành công của phương pháp này không cao, người bệnh chỉ có thể kéo dài tuổi thọ thêm vài năm mà thôi.

6.4. Đông lạnh tế bào ung thư

Nhiệt độ cực lạnh sẽ được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư. Các bác sĩ sẽ đặt dụng cụ chứa nitơ lỏng trực tiếp vào trong khối u gan để đóng băng các tế bào.

6.5. Làm nóng các tế bào ung thư

Ngược với phương pháp đông lạnh tế bào ung thư, với phương pháp này dòng điện sẽ được sử dụng để làm nóng và tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách chèn các kim mỏng vào khối u sau đó đun nóng bằng dòng điện để phá hủy khối u.

Phẫu thuật là một phương pháp điều trị ung thư gan
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị ung thư gan

6.6. Điều trị đích

Sử dụng các hoạt chất để can thiệp vào khối u, ngăn chặn việc tạo mạch máu mới quanh khối u và làm chậm sự phát triển của chúng.

Tùy thuộc vào mỗi trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Bệnh nhân cần giữ vững tinh thần lạc quan, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh kiêng khem quá mức và tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị mà bác sĩ đã đưa ra.

Ung thư là căn bệnh nguy hiểm, đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người. Đa phần mọi người quan niệm ung thư đồng nghĩa với bản án tử thần. Tuy nhiên qua nghiên cứu và thực tiễn, y học thế giới đã chứng minh, ung thư không đáng sợ như mọi người nghĩ, ung thư có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.

XEM VIDEO: VTV2 HTCB – TÂM SỰ CỦA NGƯỜI TÀI XẾ THOÁT ÁN TỬ UNG THƯ GAN

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7