Ung thư đại tràng – Những kiến thức tổng quan cần biết

Ung thư đại tràng là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 5 sau ung thư gan, phổi, dạ dày và ung thư vú. Vậy nguyên nhân gây ra bệnh, dấu hiệu, cách điều trị và cách phòng ngừa bệnh ung thư đại tràng như thế nào? Hãy cùng GHV KSol tìm hiểu kỹ hơn qua bài viết sau đây.

XEM THÊM:

1. Ung thư đại tràng là gì?

Đại tràng (còn gọi là ruột già, kết tràng, ruột kết) là phần xa của ống tiêu hoá, kéo dài từ manh tràng đến ống hậu môn. Cơ quan này nhận thức ăn được tiêu hoá từ ruột non, sau đó hấp thu nước và chất điện giải cô đặc để tạo thành phân. 

Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già), là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán cả ở nam giới và nữ giới. Cấu tạo thành đại tràng có nhiều lớp, các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng. Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết. Chính vì vậy, các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc di chuyển xa hơn đến các cơ quan khác trong cơ thể. 

Theo thống kê, ung thư đại tràng đứng thứ 3 ở nam giới, sau ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt. Còn ở nữ giới, ung thư đại tràng đứng thứ 2 chỉ sau ung thư vú. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong của ung thư đại tràng đứng thứ 5, sau ung thư gan, phổi, ung thư dạ dàyu lympho

Hầu hết ung thư đại tràng đều khởi phát từ sự tăng sinh của niêm mạc đại trực tràng, gọi là polyp. Có dạng polyp có thể tiến triển thành ung thư sau nhiều năm. Theo các chuyên gia, hiện nay có hai loại polyp chính đó là:

  • Polyp tuyến (u tuyến): Loại polyp này có thể phát triển thành ung thư, do đó u tuyến được gọi là tình trạng tiền ung thư.
  • Polyp tăng sản và polyp viêm: Loại polyp này cũng phổ biến, nhưng thường không phải là tình trạng tiền ung thư. 
ung-thu-dai-trang-1
Hình ảnh ung thư đại tràng

2. Các giai đoạn ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng chia thành 5 giai đoạn, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các bộ phận khác. 

Giai đoạn 0

Giai đoạn này còn được gọi các chuyên gia gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ. Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc trong cùng của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể tiến triển ung thư và lan rộng sang các mô kế cận. 

Giai đoạn I

Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc trong cùng của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc chính là lớp kế tiếp lớp niêm mạc hoặc đến lớp cơ ở đại tràng .

Giai đoạn II

Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn IIA: Tế bào ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào ung thư này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn IIB: Tế nào ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng và chúng chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn IIC: Tế bào ung thư đã lan rộng và xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết ở gần đó.

Giai đoạn III

Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn IIIA:

Tế bào ung thư đã lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc, hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Đồng thời, chúng cũng đã lan đến 1 – 3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.

Hoặc tế bào ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Chúng cũng đã lan đến 4 – 6 hạch lympho.

  • Giai đoạn IIIB:

Tế bào ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc, hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Đồng thời, chúng cũng đã lan đến 1 – 3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.

Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4 – 6 hạch lympho.

Trường hợp tế bào ung thư qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc, hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Lúc này, ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.

  • Giai đoạn IIIC:

Tế bào ung thư qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng và cũng đã lan đến 4 – 6 hạch lympho kế cận.

Hoặc chúng đã qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc, hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.

Hoặc tế bào ung thư qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận và chúng cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.

Giai đoạn IV

Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn IVA: Tế bào ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, có thể kể đến như: gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
  • Giai đoạn IVB: Tế bào ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
  • Giai đoạn IVC: Tế bào ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng, có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.

3. Các vị trí ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng bao gồm các vị trí: đại tràng phải, đại tràng ngang và đại tràng trái. Mỗi vị trí sẽ có biểu hiện triệu chứng bệnh lý và phương pháp điều trị khác nhau cần được lưu ý.

Ung thư đại tràng phải

Thông thường là một khối u, nếu ở manh tràng hay ở 1/3 phải đại tràng ngang thì khối u di động nhiều, còn ở đại tràng lên hay ở góc gan phải thì ít di động hơn. Hoặc khối u đã dính vào thành bụng hay vào một cơ quan lân cận thì có thể không di động hoặc di động ít. Trường hợp khối u càng di động nhiều thì phẫu thuật càng dễ dàng và sau phẫu thuật ít xảy ra biến chứng.

Thực tế, trong khi phẫu thuật thường sẽ thấy khối u to hơn ước lượng qua nắn ở thành bụng trước phẫu thuật. Khối u càng to thì càng có nhiều mô dính chung quanh, do đó khi loại bỏ khối u dễ có nguy cơ làm tổn thương đến các cơ quan lân cận hơn. Vị trí khối u ở đại tràng phải hay bị nhiễm khuẩn nhiều hơn và ít khi khiến ruột bị hẹp, gây tắc tắc mặc dù chúng thường to hơn khối u ung thư ở đại tràng trái.

Lúc mở khối u thấy có nhiều ổ mủ trong thành hoặc ở mặt trên, vì thế về lâm sàng dễ nhầm lẫn với áp xe ruột thừa hoặc áp xe túi mật, khi nắn bụng có thể thấy khối u di động ít hay nhiều. Nếu ung thư manh tràng thì khối u nằm ở hố chậu phải thường nhầm lẫn với bệnh lao góc hồi – manh tràng, hoặc nếu khối u ở góc gan thì loại u lớn mới có thể nắn thấy và dễ bị nhầm lẫn với u ở gan hay thận.

Ung thư đại tràng trái

Khối u ở đại tràng trái có tính chất chung là kích thước nhỏ và có xu hướng làm hẹp lòng đại tràng. Có loại bị thâm nhiễm cứng, đoạn bị cứng có khi ngắn khi dài và thường gặp ở đại tràng xích ma. Chẩn đoán xác định có thể căn cứ vào các xét nghiệm cần thiết như: soi trực tràng – đại tràng, chụp X-quang, siêu âm… Việc điều trị ung thư đại tràng trái bằng phẫu thuật đã có nhiều tiến bộ và cho kết quả khả quan hơn.

Ung thư đại tràng ngang

Vị trí ung thư này thường ít gặp hơn ung thư đại tràng phải và đại tràng trái, bởi đại tràng ngang thường dài và di động dễ dàng nên khối u ở đoạn này có thể thấy ở bất cứ vùng nào trong hố bụng. Khi tiến triển có thể dính với mật, gan, dạ dày, đại tràng xích ma, ruột non, phần phụ, tử cung và cả với bàng quang. Lòng đại tràng ngang rộng nên khối u đại tràng ngang ít khi gây tắc ruột nhưng rất dễ bị nhiễm khuẩn.

Tổn thương ung thư có thể thấy 3 dạng bao gồm:

  • Dạng u: Là dạng thấy nhiều ở đoạn 1/3 phải và đoạn 1/3 giữa, kích thước thường to, mô u giống mô não,.
  • Dạng loét rất hiếm gặp.
  • Dạng thắt: Là dạng với đoạn có ung thư bị co thắt lại, thành cứng, thường thấy nhiều ở đoạn 1/3 trái của đại tràng ngang.

Việc chẩn đoán ung thư đại tràng ngang trong giai đoạn đầu gây nhiều khó khăn, đến giai đoạn có khối u thì chẩn đoán dễ dàng hơn nhưng cũng có thể bị nhầm lẫn với khối u ở các cơ quan khác. Việc chẩn đoán xác định đều phải thực hiện bởi các xét nghiệm cần thiết. 

4. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư đại tràng

Theo các chuyên gia nghiên cứu về ung thư, hiện nay vẫn chưa tìm ra được cơ chế và nguyên nhân gây ra bệnh ung thư đại tràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư đại tràng, bao gồm:

Thừa cân hoặc béo phì

Thừa cân, béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tuy tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng tỷ lệ nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.

Lười vận động

Lối sống thiếu khoa học, ít hoạt động thể chất sẽ càng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng. Chính vì vậy, bạn cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.

Chế độ ăn uống thiếu khoa học

Chế độ ăn quá nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…; đồ ăn chế biến sẵn như xúc xích, thịt đóng hộp… có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư, trong đó có ung thư đại tràng. Hơn nữa, việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao như chiên, nướng… sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư. 

Bởi vậy, các chuyên gia khuyến cáo bạn cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tăng cường ăn nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế tối đa các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư đại tràng.

Ung thư đại tràng do hút thuốc lá 

Những đối tượng thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc. Đồng thời, hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng, những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng sẽ có nguy cơ u tuyến tái phát cao.

Uống nhiều rượu bia

Nếu uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được các chuyên gia khuyến nghị, nam giới là ≥ 2 cốc/ngày và nữ giới là 1 cốc/ngày (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn).

Người cao tuổi 

Những người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những người trên 50 tuổi và phụ thuộc vào tiền sử bệnh lý của bản thân bệnh nhân.

Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ khả năng mắc ung thư đại tràng nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:

  • Đã từng mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó.
  • Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường được quan sát dưới kính hiển vi.
  • Đã từng bị ung thư buồng trứng.
  • Mắc các bệnh viêm ruột (IBD) như: bệnh Crohn, viêm loét đại tràng…

Tiền sử bệnh lý gia đình

Những người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ cao hơn nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Ngoài ra, nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn so với bình thường. Chính vì vậy, bạn nên chủ động tầm soát ung thư trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.

Hội chứng di truyền

Theo thống kê, có khoảng 5% bệnh nhân mắc bệnh là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất đó là: hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và hội chứng đa polyp gia đình (FAP).

Bên cạnh đó, còn có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và hội chứng đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP). Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.

ung-thu-dai-trang-2
Mắc ung thư đại tràng do thói quen ăn uống thiếu khoa học

5. Dấu hiệu bệnh ung thư đại tràng

Dưới đây là một số dấu hiệu điển hình có thể nhận biết bệnh ung thư đại tràng:

Rối loạn tiêu hóa kéo dài

Bệnh ung thư đại trực tràng thường có biểu hiện ở các bộ phận liên quan đến đường tiêu hóa. Một số dấu hiệu thường gặp như: ợ hơi, ợ chua, đau tức vùng bụng trước hoặc sau khi ăn, hơi thở hôi…

Giảm cân bất thường

Không phải giảm cân do tập luyện hay giảm cân do ăn kiêng, mà cơ thể đột ngột sụt cân thì bạn cũng không nên coi thường. Rất có thể đó là dấu hiệu của ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các cơ quan khác trong cơ thể có liên quan đến đường tiêu hóa.

Các rối loạn liên quan bài tiết phân

Đại tràng là cơ quan bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa, do đó ở giai đoạn sớm, người bệnh thường gặp chứng rối loạn đại tiện, bài tiết phân như: táo bón, đi lỏng thất thường, tình trạng này thường kéo dài.

Ngoài ra, ung thư đại trực tràng thường khiến người bệnh đau quặn, mót rặn, khó chịu khi đi đại tiện. Người bệnh thường bị đau quặn, mót rặn, phân nhầy lẫn máu và phân nát, phân dẹt hình lá lúa do phân phải đi qua khối u, đi xong vẫn muốn rặn tiếp…

Phân mỏng, hẹp so với bình thường

Để ý kích thước của chất thải cũng giúp người bệnh phát hiện những bất thường trong hệ tiêu hóa. Tình trạng phân mỏng cũng có thể do một vật cản giống như khối u khiến phân bị chặn lại. Nếu phân có kích thước mỏng như một chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa do phải đi qua khối u thì bạn cần đề cao cảnh giác.

Xuất hiện máu trong phân

Đi đại tiện kèm máu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân. Trong một số trường hợp, ở giai đoạn cuối bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng bị sa xuống, toàn thân gầy đi, số lần đi đại tiện tăng lên, khi bị táo bón, khi bị tiêu chảy.

Mệt mỏi, suy nhược cơ thể

Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất. Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân. Theo đó, người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.

Ngoài các triệu chứng kể trên, khi mắc ung thư đại tràng giai đoạn muộn, có người sờ thấy cả khối u nổi ở dưới da bụng, vàng da, bụng to dần…

6. Ung thư đại tràng có nguy hiểm không?

Theo bác sĩ chuyên khoa cho biết, ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh ung thư khác. Nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm ở giai đoạn đầu và can thiệp điều trị ngay có thể chữa khỏi bệnh.

Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như: tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn và có thể dẫn tới tử vong.

7. Ung thư đại tràng có chữa được không?

Như đã nói ở trên, việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm. Ung thư đại tràng ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt. 

Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn I là khoảng trên 90%.
  • Giai đoạn II khoảng 80 – 83%.
  • Giai đoạn III còn khoảng 60%.
  • Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.

8. Biện pháp chẩn đoán ung thư đại tràng

Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng, hỏi người bệnh về các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình… Sau đó, dựa vào các thông tin thu thập được, nếu trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng thì bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn. 

Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:

  • Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện ra khối u nằm trong đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở việc siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện ra các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột…
  • Xét nghiệm máu trong phân: Trường hợp máu xuất hiện trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
  • Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Biện pháp này nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u. Đồng thời, phát hiện sự lây lan của tế bào ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Nội soi đại tràng: Nội soi có thể quan sát được hình ảnh của polyp, vùng mô bất thường hoặc tế bào ung thư. Thông qua phương pháp này, người ta dùng thiết bị để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
  • Sinh thiết: Sinh thiết lấy mẫu mô hoặc tế bào bất thường của người bệnh, sau đó được bác sĩ giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để xác định là tế bào lành tính hay ác tính. 
ung-thu-dai-trang
Nội soi đại tràng giúp phát hiện ra những dấu hiệu bất thường

9. Cách điều trị ung thư đại tràng

Tùy theo giai đoạn bệnh và thể trạng của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất:

Các phương pháp điều trị có thể được chỉ định gồm:

Phẫu thuật ung thư đại tràng

Đây là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được chỉ định hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.

Phần đại tràng bị ung thư và các hạch bạch huyết lân cận sẽ được cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa sẽ giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở và có để lại một vết sẹo ngắn.

Xạ trị ung thư đại tràng

Xạ trị là biện pháp sử dụng các chùm tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Cách thức và thời gian xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư của bệnh nhân.

Đối với khối u ác tính ở đại tràng, phương pháp xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp tế bào ung thư đã di căn đến xương, não…

Hóa trị ung thư đại tràng

Hóa trị là biện pháp điều trị sử dụng thuốc hoá chất để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của các tế bào ung thư. Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường truyền tĩnh mạch, sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể. Thuốc hóa trị sẽ được bác sĩ chỉ định phác đồ điều trị phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư của bệnh nhân.

Phương pháp này thường kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như gan, phổi… mà không thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật đơn thuần.

Phương pháp này cũng có thể được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, đồng thời tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận.

Điều trị đích 

Điều trị đích là phương pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng đó là: kháng thể đơn dòng và kháng sinh mạch. 

Liệu pháp miễn dịch

Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của chính người bệnh để chống lại các tế bào ung thư trong cơ thể.

ung-thu-dai-trang-3
Hoá trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư đại tràng hiệu quả

10. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư đại tràng

Bệnh nhân ung thư đại tràng nên áp dụng chế độ dinh dưỡng như sau:

  • Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt: Chất thải tích tụ lâu trong cơ thể chính là nguyên nhân hình thành các polyp, nếu kéo dài có thể phát triển thành các tế bào ung thư. Có nghiên cứu đã chứng minh, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài dễ dàng hơn, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
  • Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ: Bệnh nhân ung thư đại tràng cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì chúng sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh hơn. Đồng thời bệnh nhân cũng nên kiêng những thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp, có món muối chua…
  • Bổ sung axit folic từ thực vật: Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh có khả năng làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.
  • Bổ sung đầy đủ canxi: Các chuyên gia khẳng định, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm được 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư. Ngoài ra, vitamin D cũng giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.

11. Cách phòng ngừa ung thư đại tràng

Theo các bác sĩ chuyên khoa, bạn toàn hoàn có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng bằng cách thay đổi lối sống:

  • Không nên hút thuốc lá.
  • Tránh sử dụng nhiều đồ uống có chứa cồn.
  • Cần duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì.
  • Bạn nên tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý, chế biến các ăn khoa học, lành mạnh.
  • Tập luyện thể dục thể thao đều đặn 2 – 3 lần/tuần.
  • Quan trọng nhất, cần chủ động đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được tư vấn về việc tầm soát ung thư đại tràng, giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả.

Hy vọng rằng, bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về những kiến thức tổng quan về căn bệnh ung thư đại tràng. Nếu cần hỗ trợ tư vấn về sức khỏe ung bướu, hãy liên hệ lên tổng đài 18006808 (miễn cước) để gặp các Dược sĩ của GHV KSol

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.

XEM VIDEO: Phóng sự về bệnh nhân Ung thư đại tràng

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7