Phương pháp phẫu thuật u não ác tính hiệu quả nhất hiện nay?

Phẫu thuật u não ác tính là việc vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của hệ thần kinh. Việc phẫu thuật còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: vị trí khối u, kích thước khối u,… Hãy cùng GHV KSol tìm hiểu phương pháp phẫu thuật u não ác tính hiệu quả nhất hiện nay.

XEM THÊM:

1. Tìm hiểu về u não ác tính

U não là bệnh liên quan tới ung thư gây tử vong hàng đầu ở nước ta hiện nay. U não hoàn toàn có thể được điều trị nhưng vẫn có khả năng bị suy giảm nhận thức của người bệnh.

Theo thống kê có rất nhiều loại u não khác nhau, trong đó chiếm phần lớn là u trong mô não, sau đó đến các khối u màng não,  u tuyến yên, u dây thần kinh sọ não và u di căn não… Các khối u mô não và u trong sọ não thường tiến triển rất chậm vì não đã có thời gian thích nghi dần với khối u và đến một mức độ nhất định bằng cách mô não thải bớt nước. Các triệu chứng của u não diễn biến âm ỉ khiến người bệnh khó phát hiện ra.

Trường hợp u não có tính thâm nhiễm sẽ gây chèn ép lên hệ tuần hoàn xung quanh và dẫn đến phù não thì các triệu chứng bệnh sẽ rõ rệt và nặng hơn. Ngoài ra có một số loại u có nang dịch bên trong, mạch máu tăng sinh nhiều khiến rất dễ bị chảy máu bên trong khối u. Điều này rất nguy hiểm và có thể xem như một bệnh cấp tính vì hội chứng tăng áp lực nội sọ sẵn thường tăng lên một cách đột ngột. Nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh.

phau-thuat-u-nao-ac-tinh-3
U não được chia làm hai loại là u não lành tính và u não ác tính

Ở bên trong hộp sọ có khoảng dung dịch kín và được chia làm nhiều khoang khác nhau, các khoang này sẽ ngăn cách bằng vách như: lều tiểu não và liềm não. Mỗi khoang sẽ có các áp lực khác nhau, khi khối u xuất hiện, mô não sẽ bị dịch chuyển từ khoang này sang khoang khác nhằm cân bằng áp lực và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.

U não được chia làm hai loại là u não lành tính và u não ác tính:

U não lành tính:

  • U não lành tính không chứa tế bào ung thư nhưng vẫn có thể chèn ép lên hệ tuần hoàn não, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • U não vẫn có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân
  • U não lành tính hoàn toàn có thể cắt bỏ
  • Rất ít tái phát
  • Ranh giới của u não lành tính rất rõ ràng, khối u không xâm lấn sang các mô xung quanh hay di căn đến các vị trí khác trong cơ thể.
  • U não lành tính có thể trở thành ác tính nếu không phát hiện kịp thời.

U não ác tính:

  • U não ác tính khối u chứa tế bào ung thư hay còn được gọi là ung thư não ác tính.
  • U não ác tính đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời.
  • Diễn biến bệnh của u não ác tính tiến triển rất nhanh, khối u tấn công các mô xung quanh.
  • U ác tính hoàn toàn có thể di căn.

2. Triệu chứng cảnh báo của u não ác tính

Các triệu chứng của u não ác tính không rõ ràng khi ở giai đoạn đầu, vì thế người bệnh thường chủ quan không đi khám. Đến khi thấy một vài dấu hiệu cảnh báo bất thường của cơ thể thì tình trạng bệnh đã ở giai đoạn nặng. Các triệu chứng của u não ác tính ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí khối u xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của khối u. Một số triệu chứng phổ biến của u não ác tính bao gồm:

  • Đau đầu thường xuyên: Thường xuyên đau đầu là dấu hiệu đầu tiên của u não ác tính. Người bệnh sẽ thường xuyên cảm thấy đau đầu dữ dội, đặc biệt đau vào buổi sáng. Mức độ đau sẽ ngày càng tăng dần và nguyên nhân chủ yếu là do khối u choán chỗ trong hộp sọ làm tăng áp lực trong sọ não.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa: Khi tăng áp lực sọ não, người bệnh có thể bị buồn nôn hoặc nôn mửa, nhất là sau khi ngủ dậy, cùng với đó là cảm giác mệt mỏi, người không có sức. Nhiều người cho rằng buồn nôn là dấu hiệu của các bệnh lý về đường tiêu hóa nên thường chủ quan bỏ qua. Nếu bạn bị đau đầu thường xuyên, mức độ tăng dần và kèm theo buồn nôn, nôn ói thì rất có thể đó là triệu chứng cảnh báo của căn bệnh u não ác tính.
  • Rối loạn thị giác và thính giác: Khi khối u não đã phát triển được một thời gian dài, khối u sẽ chèn vào các dây thần kinh và làm ảnh hưởng đến thị giác và thính giác của người bệnh khiến người bệnh khó nghe, giảm thính lực, thị lực, nhìn đôi…
  • Nói khó, nói lắp: Khi khối u phát triển và nằm ở mặt sau não thì có thể ảnh hưởng đến khả năng nói chuyện của người bệnh. Người bệnh sẽ bị khó nói, nói lắp.
  • Chân tay yếu: Một trong những dấu hiệu u não ác tính mà bạn cần lưu ý là cảm giác cánh tay và chân mất sức lực, yếu đi rõ rệt. Nếu khối u ảnh hưởng đến não phải thì cánh tay trái và chân trái của bạn sẽ yếu dần. Còn nếu khối u ảnh hưởng đến não trái thì cả cánh tay phải và chân phải của bạn sẽ bị tác động.
  • Lú lẫn: Người bị u não ác tính sẽ có hiện tượng lú lẫn, thường xuyên nhầm lẫn, quên quên, nhớ nhớ. Dấu hiệu này xuất hiện ở giai đoạn muộn của bệnh.
  • Mất thăng bằng: Nếu khối u ác tính nằm ở mặt sau của não thì khả năng giữ thăng bằng của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng. Thậm chí người bệnh sẽ gặp khó khăn khi di chuyển.
  • Động kinh: Động kinhlà dấu hiệu cảnh báo bệnh u não ác tính do khối u ảnh hưởng đến một phần vỏ não.
phau-thuat-u-nao-ac-tinh-2
Đau đầu, rối loạn thị giác, chóng mặt và buồn nôn là những dấu hiệu thường gặp của u não ác tính

3. Ung thư não ác tính có chữa được không? 

Ung thư não khi được phát hiện ở giai đoạn sớm khi khối u chưa lan rộng và thể trạng bệnh nhân đủ khoẻ mạnh thì ung thư não có thể chữa được. Các phương pháp điều trị chính cho ung thư não là phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị. Một kế hoạch điều trị cụ thể sẽ được cá nhân hoá phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Kế hoạch điều trị được quyết định bởi các bác sĩ chuyên khoa về thần và ung bướu sẽ cân nhắc các vấn đề về vị trí và kích thước của khối u. Tuổi và tình trạng sức khoẻ chung của bệnh nhân cũng được cân nhắc. Ngoài ra kế hoạch điều trị còn phụ thuộc vào mong muốn điều trị của bệnh nhân.

4. Một vài lưu ý trước khi điều trị u não ác tính

Những phương điều trị u não ác tính cũng như kế hoạch chăm sóc bao gồm cả điều trị về triệu chứng, và tác dụng phụ. Hơn nữa, phần quan trọng là quá trình chăm sóc y tế cho người bệnh.

Các phương pháp điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố:

  • Kích thước, loại khối u và cấp độ của khối u.
  • Vị trí của khối u có gây áp lực lên các bộ phận quan trọng của não hay không.
  • Khối u ác tính đã lan đến các bộ phận khác của thần kinh trung ương hoặc cơ thể chưa.
  • Những tác dụng phụ có thể xảy ra.
  • Mong muốn của bệnh nhân và sức khỏe tổng thể.

Một số loại khối u não ác tính phát triển nhanh chóng; các khối u khác phát triển chậm. Dựa trên tất cả các yếu tố này, bác sĩ cho lời khuyên nên bắt đầu điều trị sớm như thế nào sau khi chẩn đoán. Các phương pháp điều trị bao gồm như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp nhắm mục tiêu.

5. Phương pháp phẫu thuật u não ác tính hiệu quả nhất hiện nay

Phẫu thuật u não ác tính và tủy sống có thể được tiến hành nhằm:

  • Lấy mẫu sinh thiết để xác định được loại khối u
  • Loại bỏ khối u càng nhiều càng tốt
  • Giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng có thể xảy ra do khối u

Trước khi thực hiện phẫu thuật u não ác tính, bạn hãy chắc chắn rằng đã tìm hiểu mục tiêu của cuộc phẫu thuật, cũng như những lợi ích và rủi ro của cuộc phẫu thuật có thể xảy ra.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Thông thường, bước đầu tiên trong điều trị khối u não ác tính, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật thần kinh phải loại bỏ càng nhiều khối u càng an toàn mà không gây ảnh hưởng đến chức năng bình thường của não.

Phẫu thuật có thể thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với phương pháp xạ trị có thể kiểm soát hoặc chữa khỏi nhiều loại khối u. Bao gồm một số khối u tế bào hình sao cấp độ thấp, craniopharyngiomas, ependymomas hay gangliogliomas và meningiomas.

Các khối u ác tính có xu hướng lan rộng vào mô não hoặc tủy sống gần đó. Chẳng hạn như u tế bào hình sao hoặc u nguyên bào thần kinh đệm thường không thể chữa khỏi bằng phương pháp phẫu thuật. Nhưng phẫu thuật thường được thực hiện đầu tiên để giảm số lượng khối u cần được điều trị bằng xạ trị hoặc hóa trị. Từ đó có thể giúp các phương pháp điều trị này hoạt động tốt hơn. Cùng với đó có thể giúp kéo dài tuổi thọ của người bệnh ngay cả khi không thể cắt bỏ toàn bộ khối u.

Phẫu thuật cũng có thể được thực hiện để giúp làm giảm một số triệu chứng do khối u não ác tính gây ra, đặc biệt là những triệu chứng do sự tích tụ áp lực trong hộp sọ. Những triệu chứng này bao gồm: đau đầu, buồn nôn và mờ mắt. Ngoài ra, phẫu thuật cũng có thể giúp kiểm soát cơn co giật dễ dàng hơn bằng thuốc.

Phẫu thuật để loại bỏ khối u ác tính có thể không phải là một lựa chọn tốt trong một số tình huống. Cụ thể, trong trường hợp khối u nằm sâu trong não, nếu nó nằm trong một phần của não thì không thể cắt bỏ như thân não hoặc người không thể tiến hành đại phẫu vì những lý do sức khỏe khác.

Phẫu thuật không hiệu quả đối với một số loại u não như u lympho, mặc dù nó hoàn toàn có thể được sử dụng để lấy mẫu sinh thiết chẩn đoán.

phau-thuat-u-nao-ac-tinh-1
Phẫu thuật giúp làm giảm một số triệu chứng do khối u não ác tính gây ra

Phẫu thuật cắt xương sọ

Mở sọ là phương pháp phẫu thuật mở trong hộp sọ. Đây là cách tiếp cận phổ biến nhất để phẫu thuật điều trị u não ác tính. Người bệnh sẽ được gây mê toàn thân hoặc có thể tỉnh táo trong ít nhất một phần của quy trình nếu bác sĩ cần đánh giá chức năng não trong khi phẫu thuật.

Người bệnh sẽ được cạo tóc trước khi tiến hành phẫu thuật. Trước tiên, bác sĩ giải phẫu thần kinh sẽ tiến hành rạch da đầu trên hộp sọ gần khối u và gấp da lại. Sử dụng một loại mũi khoan đặc biệt để loại bỏ mảnh hộp sọ trên khối u.

Khe hở trên hộp sọ thường đủ lớn để bác sĩ phẫu thuật có thể đưa một số dụng cụ vào và nhìn thấy các phần não cần thiết để phẫu thuật an toàn. Bác sĩ phẫu thuật có thể sẽ cần phải tự cắt vào não để tiếp cận khối u. Ngoài ra có thể sử dụng chụp MRI hoặc CT trước khi phẫu thuật để giúp xác định vị trí khối u và các cạnh của nó.

Bác sĩ có thể loại bỏ khối u theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào độ cứng hay mềm và khối u có một hay vài mạch máu:

  • Một số khối u ác tính có thể được cắt ra bằng dao mổ hoặc kéo đặc biệt.
  • Một số khối u mềm có thể được loại bỏ bằng các thiết bị hút.
  • Trong các trường hợp khác, một máy hút siêu âm cầm tay có thể được đặt vào khối u để phá vỡ khối u và hút nó ra ngoài.

Bác sĩ thường phẫu thuật trong khi xem xét não qua một kính hiển vi đặc biệt. Chụp MRI hoặc CT có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để lập bản đồ khu vực của các khối u nằm sâu trong não. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ sử dụng hình ảnh trong phẫu thuật, trong đó hình ảnh MRI được chụp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình phẫu thuật để hiển thị vị trí của bất kỳ khối u còn lại nào. 

Loại bỏ càng nhiều khối u não ác tính càng tốt trong khi cố gắng không ảnh hưởng đến các chức năng của não. Bác sĩ có thể sẽ sử dụng các kỹ thuật khác nhau để giảm nguy cơ loại bỏ các phần quan trọng của não, chẳng hạn như:

  • Kích thích vỏ não trong phẫu thuật: Trong cách tiếp cận này, bác sĩ sẽ kích thích điện các bộ phận của não trong và xung quanh khối u trong quá trình phẫu thuật và theo dõi các phản ứng. Điều này giúp thấy được các khu vực này kiểm soát một chức năng quan trọng để tránh tác động lên.
  • MRI chức năng: Được gọi là xét nghiệm hình ảnh có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để xác định được chức năng cụ thể của não. Thông tin này có thể được sử dụng để xác định và giúp bảo tồn khu vực đó trong quá trình hoạt động.
  • Phẫu thuật có hướng dẫn huỳnh quang: Đối với một số loại u ác tính như u nguyên bào thần kinh đệm, bệnh nhân có thể được dùng thuốc nhuộm huỳnh quang trước khi phẫu thuật. Thuốc nhuộm được khối u hấp thụ, sau đó sẽ phát sáng khi bác sĩ xem xét nó dưới ánh sáng huỳnh quang từ kính hiển vi đang phẫu thuật. Phương pháp này cho phép bác sĩ phẫu thuật tách khối u khỏi mô não bình thường tốt hơn.
  • Các kỹ thuật mới hơn: Các loại MRI mới hơn cũng như các phương pháp phẫu thuật mới hơn có thể hữu ích trong một số trường hợp.

Sau khi phẫu thuật u não hoàn tất, mảnh xương sọ được đặt trở lại vị trí cũ và được gắn chặt bằng vít và đĩa kim loại, dây và chỉ khâu đặc biệt. Mảnh kim loại được làm từ titan, điều này cho phép một người chụp MRI theo dõi.

Từ đó có thể được sử dụng ống dẫn lưu ra khỏi vết rạch và cho dịch não tủy dư thừa (CSF) ra khỏi hộp sọ. Ngoài ra có thể đặt các ống dẫn lưu khác để máu tích tụ sau phẫu thuật thoát ra từ dưới da đầu. Các cống này thường được loại bỏ sau một vài ngày phẫu thuật. Xét nghiệm hình ảnh như chụp MRI hoặc CT sẽ được thực hiện từ 1 đến 3 ngày sau khi phẫu thuật để xác nhận lượng khối u đã được loại bỏ. Thời gian hồi phục tại bệnh viện thường từ 4 đến 6 ngày. Điều này phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, sức khỏe của bệnh nhân và liệu các phương pháp điều trị khác có được thực hiện hay không. Việc chữa lành xung quanh vị trí phẫu thuật thường mất vài tuần đến vài tháng.

Phẫu thuật để giúp ngăn tắc nghẽn dòng chảy dịch não tủy

Nếu một khối u ác tính ngăn chặn dòng chảy của dịch não tủy, nó có thể làm tăng áp lực bên trong hộp sọ. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn và buồn ngủ, thậm chí có thể đe dọa tính mạng. Phẫu thuật cắt bỏ khối u thường có thể làm giảm các triệu chứng này, nhưng cũng có những cách khác để dẫn lưu dịch não tủy dư thừa và giảm áp lực nếu cần thiết.

Shunts có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Chúng có thể được đặt trước hoặc sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Việc đặt một shunt thường mất khoảng một giờ. Như với bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, các biến chứng có thể phát triển như chảy máu hoặc nhiễm trùng. Đôi khi shunts bị tắc và cần được thay thế. Thời gian người bệnh nằm viện sau khi thực hiện thủ thuật shunt thường là 1 đến 3 ngày, tùy thuộc vào lý do thực hiện và sức khỏe chung của bệnh nhân.

Phẫu thuật nội soi thông não thất thứ ba (ETV) cũng là cách để điều trị tăng áp lực trong hộp sọ. Trong phẫu thuật này, một lỗ mở được tạo ra trong sàn của tâm thất thứ ba ở đáy não để cho phép dịch não tủy lưu thông trở lại. Thao tác này được tiến hành thông qua một lỗ nhỏ ở phía trước hộp sọ. Ưu điểm của phương pháp này là nó không yêu cầu shunt. Nhưng cũng có khả năng lỗ thông trong tâm thất có thể bị đóng lại, điều này thường xảy ra ở những người bị u não ác tính.

Nếu cần giảm bớt áp lực bên trong đầu một thời gian ngắn thì một ống dẫn lưu não thất ngoài (EVD) có thể được đặt. Mục đích là để để cho phép dịch não tủy dư thừa thoát ra ngoài với cổng là một ống nhỏ. Trong hai đầu thì một đầu đưa vào não thất, đầu còn lại gắn vào túi thu bên ngoài cơ thể. Bên cạnh việc dùng để thu thập dịch não tủy thừa, ống dẫn lưu cũng có thể được sử dụng để đo áp lực bên trong hộp sọ hoặc để tìm kiếm các tế bào của khối u, máu hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng trong dịch não tủy.

Đặt ống dẫn lưu có thể được thực hiện trong khi phẫu thuật hoặc tại giường bệnh nhân. Trước khi phẫu thuật, ống dẫn lưu được đặt để giảm áp lực trong. Còn sau khi phẫu thuật thì nhằm giúp thoát chất lỏng tích tụ.

Phẫu thuật đặt catheter thông liên thất

Phẫu thuật đặt catheter cũng có thể được sử dụng để đưa một ống thông tiếp cận tâm thất, chẳng hạn như một bể chứa Ommaya, từ đó giúp đưa thuốc hóa trị trực tiếp vào CSF. Bác sĩ sẽ tiến hành rạch vết nhỏ trên da đầu và một lỗ nhỏ được khoan trên hộp sọ. Một ống mềm được luồn qua lỗ cho đến khi đầu mở của ống nằm trong tâm thất, nơi nó chạm tới dịch não tủy. Phần đầu còn lại, có một ổ chứa hình vòm, nằm ngay dưới da đầu. Sau khi phẫu thuật bác sĩ sẽ sử dụng một cây kim mỏng để đưa thuốc hóa trị qua bể chứa hoặc lấy dịch não tủy ra khỏi não thất để xét nghiệm.

6. Những rủi ro có thể xảy ra sau phẫu thuật u não ác tính

Phẫu thuật não ác tính là một ca phẫu thuật quan trọng và các bác sĩ cần rất cẩn thận để cố gắng hạn chế bất kỳ vấn đề nào trong hoặc sau khi phẫu thuật. Các biến chứng trong hoặc sau phẫu thuật nào có thể bao gồm chảy máu, nhiễm trùng hoặc tương tác với thuốc gây mê, mặc dù những biến chứng này không phổ biến.

Một mối quan tâm lớn sau khi phẫu thuật là sưng trong não. Thuốc corticosteroid thường được dùng trước và trong vài ngày sau phẫu thuật để giúp làm giảm nguy cơ này.

Động kinh cũng có thể xảy ra sau khi phẫu ung thư não ác tính. Sử dụng thuốc chống động kinh sẽ giúp giảm nguy cơ này, mặc dù chúng có thể không ngăn ngừa chúng hoàn toàn.

Ngoài ra, khi loại bỏ khối u não có thể làm mất chức năng não sau đó. Đó là lý do vì sao các bác sĩ rất cẩn thận trong phẫu thuật và làm sao loại bỏ càng nhiều mô càng tốt càng tốt. Việc theo dõi chặt chẽ mọi thay đổi là rất quan trọng, biến chứng có thể xảy ra ngay sau khi phẫu thuật, hoặc có thể là vài ngày hoặc thậm chí vài tuần sau đó.

7. Cách chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u não ác tính

Chăm sóc vết mổ

Hãy giữ vết mổ của người bệnh sạch sẽ và khô ráo. Người nhà cần thường xuyên kiểm tra vết mổ mỗi ngày trong vài tuần đầu sau phẫu thuật. Không sử dụng bất kỳ loại kem dưỡng da hoặc các sản phẩm khác vào vết thương và tránh thuốc nhuộm tóc cho đến 12 tuần sau phẫu thuật. Người bệnh cần liên hệ với bác sĩ để biết khi nào có thể cắt chỉ và khi cắt chỉ cần đến bệnh viện để có dụng cụ cắt chỉ vô khuẩn.

phau-thuat-u-nao-ac-tinh
Người nhà cần thường xuyên kiểm tra vết mổ mỗi ngày trong vài tuần đầu sau phẫu thuật

Các hoạt động thể chất

Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, mệt mỏi đôi chút cho đến 6 tuần sau phẫu thuật u não. Đây là biểu hiện bình thường của quá trình lành bệnh. Bạn sẽ thấy khỏe hơn một chút mỗi ngày. Người bệnh sau khi phẫu thuật sọ não, cần phải:

  • Tăng mức độ hoạt động của bạn dần dần và chậm dãi.
  • Nếu cảm thấy đau đầu nhẹ hoặc mệt mỏi sau khi hoạt động, cần nghỉ ngơi và giảm bớt số lượng hoạt động mà bạn đang làm.
  • Không được điều khiển xe cho đến khi bạn được bác sĩ cho phép.

Theo dõi các triệu chứng bất thường

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào bất thường bạn nên đến khám lại:

  • Cảm thấy không khỏe
  • Buồn ngủ, ngủ nhiều
  • Đi lại khó khăn, yếu ở chân, tay hoặc mặt.
  • Hay nhầm lẫn hoặc các rối loạn về trí nhớ.
  • Nhìn đôi hoặc giảm thị lực.
  • Sốt.
  • Sợ ánh sáng.
  • Đau nhức đầu dữ dội.
  • Nôn liên tục hoặc cảm thấy mệt mỏi sau những ngày cảm thấy khỏe bình thường.
  • Vết mổ có dấu hiệu đỏ, sưng hoặc chảy bất kỳ dịch nào từ vết mổ hoặc cảm thấy nóng khi sờ vào vết mổ.
  • Bất kỳ dấu hiệu nào của cơn co giật hoặc co giật, chẳng hạn như co giật ở mặt, ở tay chân, cử động hoặc tê và ngứa ran ở một vị trí hoặc một số vị trí trên cơ thể bạn.

Hy vọng, những thông tin về phẫu thuật u não ác tính sẽ giúp bạn phần nào hiểu được quy trình phẫu thuật căn bệnh này. Hẹn gặp lại các bạn đọc của GHV KSOL vào những bài viết sau của chúng tôi!

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.

XEM VIDEO: Thời sự VTV1 19h 16/05/2017: SX thành công Phức hệ Nano Extra XFGC phòng và hỗ trợ điều trị ung thư