[Đừng bỏ qua] Chú ý về những tác dụng phụ của cây lược vàng

Tác dụng phụ của cây lược vàng là gì là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm tới dạo gần đây. Do loại cây này được rất nhiều người truyền tai nhau về công dụng chữa bệnh thần kỳ. Liệu đó có phải sự thật và những tác dụng phụ của cây lược vàng cần chú ý là gì? Hãy cùng giải mã câu hỏi này trong bài viết dưới đây của GHV KSol.

XEM THÊM:

1. Một số đặc điểm của cây lược vàng

1.1. Đặc điểm

Cây lược vàng còn có những tên gọi khác nhưn cây địa lan vòi, lan rũ cây giả khóm, trái lá phất dũ hay cây bạch. Tùy theo mỗi vùng miền mà cây lược vàng sẽ có những tên gọi khác nhau.

Tên khoa học của cây lược vàng là Callisia fragrans, thuộc họ Thài Lài, là cây ưa bóng râm.

Đây là một loại cây thân thảo, nếu sống lâu năm thì phần thân có thể dài tới một mét, thân có thể bò ngang hoặc mọc đứng. Thân cây chia thành các đốt dài khoảng 1-2 cm và nhánh dài đến 10cm.

Lá của cây lược vàng rất đa dạng, có thể là lá đơn, mọc so le hay lá sáp với đặc điểm là hình ngọn giáo ở phiến lá. Bề mặt là nhẵn và có màu tím nếu như được tiếp xúc với nhiều ánh nắng. Còn nếu như ở trong bóng râm nhiều thì lá sẽ có màu xanh. Mặt trên của lá sẽ có màu đậm hơn mặt dưới. Chiều dài của lá là khoảng 12-25cm, rộng khoảng 4-6cm.

Lá cây lược vàng mọng nước, khi già đi thì mép lá nguyên và lá thường chuyển màu vàng, gân lá song song. Phần bẹ lá ôm khít thân.

Hoa của cây lược vàng mọc cong thành chùm, xếp thành một trục dài và hợp thành xim. Các răng cưa dài 3-10mm có nhiệm vụ làm mối nối các cặp xim với nhau. Mỗi cụm hoa có khoảng 6-12 hoa. Hoa của cây lược vàng có màu trắng, cánh nhọn và dài 5-6mm. Cuống hoa dài khoảng 1,5-3 mm với phần trên màu xanh và phần dưới màu trắng, có lông mịn.

Cây lược vàng sẽ nở từ đầu mùa xuân đến mùa thu, thay đổi tùy theo từng vùng khí hậu. Thường thì hoa mọc lẻ tẻ và tàn rất nhanh.

tac-dung-phu-cua-cay-luoc-vang
Cây lược vàng

1.2. Phân bố và nguồn gốc của cây lược vàng

Theo nhiều tài liệu thì cây lược vàng có nguồn gốc từ vùng Trung Mỹ, Nam Mỹ. Sau một thời gian thì cây này phát triển và di thực đến Nga, Ấn Độ và Việt Nam.

Ở Việt Nam thì Thanh Hóa được cho là tỉnh đầu tiên phát hiện ra cây lược vàng. Sau đó, cây lược vàng được trồng và phát triển ra cả nước.

1.3. Bộ phần dùng, thu hái và chế biến của cây lược vàng

Tất cả bộ phận của cây lược vàng như rễ, thân, lá đều có thể được dùng làm thuốc. Nên thu hái khi cây trưởng thành để đảm bảo có được hoạt chất cao nhất. Và nên thu hoạch những lá có màu tím đậm và dài trên 20cm là tốt nhất.

Sau khi thu hái thì rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô các bộ phận của cây.

1.4. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây lược vàng

Cây lược vàng có thành phần hóa học đa dạng, bao gồm:

  • Các acid béo như Paraffinic, Olefinic.
  • Các lipid bao gồm Triacyglyceride, Sulfolipid, Digalactosyl Diglyceride.
  • Các flavonoid: Quercetin, Kaempferol isoorientin.
  • Các nguyên tố vi lượng như là sắt, crom, niken, đồng.
  • Các sắc tố như carotene, chlorophyll.
  • Phytosterol và các vitamin PP, B2.

Những tác dụng dược lý của cây lược vàng đã được phát hiện đó là:

  • Tác dụng kháng khuẩn ( thường là với những chủng vi khuẩn gây bệnh ở đường hô hấp).
  • Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch.
  • Tác dụng chống lại quá trình oxy hóa.
  • Tác dụng giảm đau ngoại biên và tác dụng chống viêm.

2. Những thông tin về tác dụng cây lược vàng là gì?

Những quan điểm về tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng

Hiện nay có rất nhiều quan điểm trái chiều về tác dụng của cây lược vàng ở nước ta. Nhưng trong đó chủ yếu có 3 quan điểm chính đó là:

  • Quan điểm thứ nhất: Thần thánh hóa về tác dụng của cây lược vàng, coi đây là một “thần dược” có thể chữa được bách bệnh, kể cả ung thư. Chính bởi quan điểm này khiến cho cây lược vàng được nhiều người tìm kiếm, săn lùng để mua về dùng hay trồng.
  • Quan điểm thứ 2: Không tin và tác dụng chữa bệnh thần kỳ của cây lược vàng mà cho đó chỉ là những thông tin thổi phồng lên mà thôi. Thậm chí, không ít người còn phủ nhận hoàn toàn tác dụng chữa bệnh của loại thảo dược này.
  • Quan điểm thứ 3: Một số người cân nhắc, xem xét và sử dụng cây lược vàng một cách thận trọng. Họ có ghi nhận những trường hợp sử dụng cây lược vàng để chữa bệnh và có hiệu quả. Nhưng vì chưa có đầy đủ các bằng chứng nghiên cứu khoa học về tác dụng của loại cây này nên họ không khẳng định chắc chắn.

Cây lược vàng chưa được ghi vào các y thư chính thống ở Việt Nam

Trước hết, cần phải biết rằng trước khi di thực vào Việt Nam thì ở nước chưa biết đến sự tồn tại cũng như giá trị y học của cây lược vàng. Cho đến ngày này, dù có nhiều quan niệm về công dụng của cây lược vàng nhưng trong các sách y thư chính thống chưa có ghi nhận về loại cây này cũng như tác dụng của nó. Các y thư chính thống của Việt Nam đó là:

  • Sách “ Cây thuốc Việt Nam” của tác giả Lê Trần Đức.
  • Sách “ Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” do tập thể các tác giả thuộc Viện Dược liệu Trung ương biên soạn.
  • Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” do GS.TS. Đỗ Tất Lợi biên soạn.

Không những thế, ngay cả trong “Trung dược đại từ điển” của Trung Quốc cũng không tìm thấy những ghi chép về cây lược vàng.

tac-dung-phu-cua-cay-luoc-vang-1
Cây lược vàng chưa được ghi nhận vào những y thư chính thống của Việt Nam

Kinh nghiệm sử dụng cây lược vàng chữa bệnh đến từ đâu?

Cho đến hiện nay, việc sử dụng cây lược vàng gần như đều xuất phát từ những tài liệu và kinh nghiệm có nguồn gốc từ Nga. Bên cạnh đó, theo một số tài liệu nghiên cứu của nước ngoài thì cũng cho thấy trong cây lược vàng có nhiều thành phần với hoạt tính sinh học cao tốt cho sức khỏe. Các chất đó là:

Flavonoid

Chất này ở trong cây lược vàng đóng vai trò như vitamin PP. Có tác dụng làm bền thành mạch máu, an thần, chống viêm, giảm đau, hoạt huyết và đồng thời tăng cường tác dụng của vitamin C. Nhờ đó mà được dùng để chữa vết bỏng, vết bầm tím, giúp vết thương lành nhanh chóng. Trong dân gian, cây lược vàng được nhiều người sử dụng để chữa các bệnh như loét dạ dày tá tràng, ngăn ngừa và điều trị các khối u trong cơ thể hoặc để lợi tiểu. Hai flavonoid được tìm ra trong cây lược vàng cho đến bây giờ là Quercetin và Kaempferol.

  • Quercetin là một chất có khả năng chống lại quá trình oxy hóa tế bào mạnh, tăng sức bền thành mạch và phòng ngừa ung thư. Đồng thời, chất này còn rất có hiệu quả trong điều trị các trường hợp bị dị ứng, chảy máu thành mạch, viêm thận, thấp khớp, bệnh tim mạch, các bệnh ở mắt và những bệnh nhiễm trùng.
  • Còn Kaempferol có trong cây lược vàng thì có tác dụng là củng cố mao mạch, nâng cao thể trạng cũng như tăng cường bài tiết nước tiểu và kháng viêm. Chính vì thế nên được sử dụng để chữa viêm nhiễm, dị ứng và các bệnh đường tiết niệu.

Steroid trong cây lược vàng: Trong cây lược vàng có chất steroid đó chính là phytosterol có hoạt tính estrogen. Chất này có tác dụng sát khuẩn, chống xơ cứng và ngăn ngừa ung thư.

Điều đặc biệt đó là, cây lược vàng còn có khả năng làm sạch không khí bị ô nhiễm đồng thời giải phóng ra những chất có lợi cho việc điều trị các bệnh lý ở đường hô hấp.

Ở nước ta, kinh nghiệm trồng hái và sử dụng cây lược vàng để làm thuốc đã trở nên khá là phổ biến. Nhưng những kinh nghiệm này phần lớn là của các cá nhân và mang tính truyền miệng. Mà chưa có các nghiên cứu khoa học chứng minh đầy đủ những tác dụng này.

3. Giải đáp: Tác dụng phụ của cây lược vàng là gì?

Ở Việt Nam, một nhóm nghiên cứu của Viện Dược liệu với sự đứng đầu của TS. Nguyễn Minh Khởi, TS. Trịnh Thị Điệp và nhiều nhà nghiên cứu khác đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá về thành phần hóa học, tác dụng sinh học cũng như độc tính của cây lược vàng.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy:

  • Cây lược vàng không có tác dụng chống viêm. Thậm chí với cao dược liệu chiết từ thân cây lược vàng với cồn 50% còn có thể làm tăng phản ứng viêm.
  • Về khả năng kháng khuẩn, trên thử nghiệm với 3 chủng vi khuẩn thường gặp thì cao chiết từ thân và lá của cây lược vàng có tác kháng khuẩn với tụ cầu vàng. Nhưng tác dụng này chỉ thể hiện khi sử dụng ở nồng độ rất cao so với kháng sinh đối chiếu là azithromycin.
  • Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy cao chiết từ phần thân và lá của cây lược vàng có độc tính thấp, có thể gây chết chuột ở khi dùng ở liều cao. Liều gây độc là từ 2100-3000 g dược liệu tươi/kg thể trọng.

Qua đây, có thể thấy các tác dụng phụ của cây lược vàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Vậy nên, người bệnh cần hết sức lưu ý khi sử dụng cây lược vàng. Không được tự dùng hay mà chỉ nên dùng khi có chỉ định của bác sĩ.

Kết luận: Hãy thận trọng với những tác dụng phụ của cây lược vàng. Vì việc sử dụng cây lược vàng để chữa bệnh chưa được chứng minh bằng khoa học một cách đầy đủ.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.

XEM VIDEO: PGS. TSKH Ngô Quốc Bưu đánh giá về hiệu quả của GHV KSOL

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7