Trẻ sơ sinh bị viêm gan có nguy hiểm không? Cách phòng tránh như thế nào?

Trẻ sơ sinh bị viêm gan có nguy hiểm không? là câu hỏi mà nhiều bậc phụ huynh đang quan tâm bởi đây là căn bệnh nguy hiểm đối với cả người lớn và trẻ nhỏ. Nếu không được điều trị tốt có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Hãy cùng GHV KSol tìm hiểu về vấn đề trẻ sơ sinh bị viêm gan có nguy hiểm không? để biết thêm nhiều kiến thức nhé.

XEM THÊM:

1. Dấu hiệu của bệnh viêm gan A ở trẻ sơ sinh

Hầu hết ở trẻ sơ sinh bị nhiễm vi rút viêm gan A thường không có biểu hiện của bệnh. Trong trường hợp nghiêm trọng trẻ em mắc viêm gan A có các triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu có màu sẫm, vàng da và mắt, khó chịu ở bụng. Các triệu chứng này kéo dài từ 2 tuần đến 2 tháng, cũng có thể kéo dài hơn.. Nếu trẻ có dấu hiệu bị nhiễm vi rút, bạn nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa trong ngành để được thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện bệnh tình sớm.

2. Triệu chứng bệnh viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Khi bị nhiễm virus viêm gan B, trẻ có thể mang theo virus mà không có bất kỳ biểu hiện gì, vẫn có thể sinh hoạt và phát triển bình thường. Khi có những điều kiện thuận lợi như nhiễm trùng nặng hay sức khỏe giảm sút…, virus viêm gan B sẽ gây ra các đợt viêm gan cấp.

Trong thời kỳ bệnh trước khi có vàng da các triệu chứng giả cúm như sốt cao, chảy nước mũi, mệt mỏi, chán ăn, nôn, buồn nôn, có thể gây tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, ở trẻ bú mẹ phân có thể bạc màu có thể kéo dài từ 7-10 ngày. Gan có thể to, ấn vào thấy đau, tức ở vùng hạ sườn phải, nước tiểu sẫm màu. Nếu có những biểu hiện đó, cha mẹ cần sớm đưa trẻ đến các cơ sở uy tín để sớm có biện pháp điều trị bệnh thích hợp.

Tiếp sau đó là thời kỳ xuất hiện vàng da và nước tiểu sẫm màu, niêm mạc mắt bị vàng. Có thể có những đốm chấm, mảng xuất huyết ở trên da nguyên nhân do chức năng gan bị suy giảm. Gan bị to, ấn vào thấy đau, đau tức vùng hạ sườn phải và có thể gặp lá lách to. Bụng trẻ chướng nhẹ, kém ăn, phân có chất nhầy giống như mỡ. Giai đoạn này trẻ đỡ bị sốt, tình trạng vàng da giảm dần và hết hẳn trong vòng 2-3 tuần kể từ khi xuất hiện bệnh. Hơn nữa, các biểu hiện trên sẽ giảm dần, trẻ ăn uống ngon hơn, nước tiểu trong.

tre-bi-viem-gan-co-nguy-hiem-khong-1
Trẻ bị vàng da do nhiễm viêm gan B

Ở trẻ sơ sinh, các biểu hiện của bệnh viêm gan B có thể không rõ ràng, đôi khi chỉ xuất hiện triệu chứng như vàng da, bú kém. Các mẹ thường nghĩ trẻ vàng da là vàng da sinh lý, hoặc ít chú ý vì luôn cho trẻ ở trong phòng tối, do đó không đưa trẻ đi khám sớm và điều trị kịp thời, gây ra những hậu quả nặng nề như suy gan, xuất huyết não…

3. Trẻ sơ sinh cũng có thể mắc viêm gan C

Đa số những người bị nhiễm viêm gan C thường không có triệu chứng và khó nhận ra mình mắc bệnh viêm gan C cho đến khi phát hiện ra những tổn thương gan nặng hơn sau khi đã mắc bệnh nhiều năm.

Ở người lớn, bị viêm gan C rất có thể là do sử dụng chung những dụng cụ tiêm chích ma túy, truyền máu hay những sản phẩm máu chưa được sàng lọc HCV một cách cẩn thận, tái sử dụng hay khử trùng không cẩn thận các dụng cụ vật tư y tế, đặc biệt là bơm kim tiêm. Ngoài ra, nhiễm viêm gan C có thể do quan hệ tình dục với người đã bị nhiễm HVC, mặc dù khả năng này là khá hiếm xảy ra. Trong khi, trẻ sơ sinh rất có thể bị nhiễm viêm gan C theo con đường từ mẹ sang con, mặc dù nó hiếm khi xảy ra. Ở trẻ sơ sinh, nhiễm viêm gan C khá khó chẩn đoán và không có thuốc phòng ngừa cho loại viêm gan này.

4. Nguyên nhân mắc viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B gây ra và lây nhiễm qua 3 con đường, bao gồm: Đường máu, đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh mắc viêm gan B chủ yếu là do lây truyền từ mẹ sang con. 

Nếu người mẹ bị bệnh viêm gan B ở giai đoạn đầu của thai kỳ ( 3 tháng đầu) thì tỷ lệ truyền nhiễm từ mẹ mang mầm bệnh virus lây cho con chiếm tỷ lệ rất thấp ( khoảng 1%). Nếu người mẹ bị bệnh viêm gan B vào giai đoạn 3 tháng giữa của thai kỳ thì tỷ lệ này lên tới 10%, đặc biệt nếu như người mẹ nhiễm HBV vào giai đoạn 3 tháng cuối của thai kỳ thì tỷ lệ lây truyền mầm bệnh từ mẹ sang con lên tới 60-70%. Như vậy, tỷ lệ thai phụ bị nhiễm virus viêm gan B lây truyền sang cho thai nhi ở giai đoạn từ tháng thứ 3 trở đi là rất cao.

Khoảng 90% trẻ em bị nhiễm bệnh trong giai đoạn sơ sinh. Nguyên nhân là do virus có trong máu và các chất dịch của người mẹ sẽ lây truyền vào cơ thể trẻ nhỏ. Đặc biệt là khi trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, không đủ sức đề kháng để tiêu diệt virus gây bệnh. Từ đó, bệnh phát triển nhanh và chuyển sang giai đoạn mãn tính gây nguy hiểm đến tính mạng và chưa có biện pháp chữa khỏi. Trẻ sơ sinh mắc viêm gan B sẽ có nguy cơ cao dễ biến chứng thành xơ gan và ung thư gan khi trưởng thành.

XEM THÊM:>>> [Xem ngay] Bệnh nhân ung thư gan có nên truyền đạm hay không?

5. Chẩn đoán bệnh

Để chẩn đoán bệnh chính xác cần thực hiện các kiểm tra sau:

  • Đo lường IgG nối tiếp (xét nghiệm đối với nhiễm trùng ở mẹ)
  • Xét nghiệm nước tiểu (PCR) (cho nhiễm trùng bào thai)
  • Xét nghiệm huyết thanh học, chẩn đoán hình ảnh não, làm các xét nghiệm dịch não tủy đồng thời khám mắt (đối với trẻ sơ sinh), và xét nghiệm PCR các dịch tiết hoặc mô khác nhau của cơ thể.

Thử nghiệm huyết thanh học là rất quan trọng trong chẩn đoán nhiễm trùng mẹ và bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Việc phân tích PCR của nước ối cũng được coi là phương pháp hiệu quả để giúp chẩn đoán nhiễm trùng ở bào thai. 

6. Trẻ sơ sinh bị viêm gan B nguy hiểm như thế nào?

Viêm gan B ở trẻ sơ sinh cấp tính thường chưa có những triệu chứng lâm sàng điển hình mà chỉ có một số biểu hiện như vàng da, chậm bú hoặc nước tiểu vàng sậm. Khi thực hiện các xét nghiệm máu với các trường hợp nghi nhiễm sẽ phát hiện thấy chỉ số men gan tăng cao.

Bệnh viêm gan ở trẻ em nếu như không có những biện pháp can thiệp kịp thời, kiểm soát và điều trị bằng các phác đồ đặc trị viêm gan virus thì sẽ có nguy cơ biến chứng thành xơ gan và ung thư gan khi trưởng thành.

tre-bi-viem-gan-co-nguy-hiem-khong
Tổn thương gan do bị viêm gan ở trẻ

Hiện nay, có đến 80% các trường hợp ung thư gan mà nguyên nhân là do nhiễm virus viêm gan B, C gây ra, trong số đó, khoảng 57% số người bị nhiễm viêm gan B sẽ tiến triển thành bệnh xơ gan và khoảng 78% số người bệnh này sẽ mắc bệnh ung thư gan tiên phát.

Không phải tự nhiên mà bệnh ung thư gan lọt vào top 5 loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu. Hiện nay, đây cũng là căn bệnh ung thư có tỷ lệ người mắc mới lớn nhất ở Việt Nam. Cũng có rất nhiều ca bệnh mắc viêm gan B không hề hay biết cho đến khi phát hiện ra là do mẹ của bé khi mang thai cũng từng bị mắc viêm gan B.

XEM THÊM>>> Ung thư gan có nên phẫu thuật không? Khi nào nên phẫu thuật

7. Cách điều trị

7.1. Trường hợp nào cần phải điều trị?

Trẻ em khi được xác định có nhiễm viêm gan B mạn tính cần phải giám sát thường xuyên đối với tiến triển của bệnh bao gồm: khám lâm sàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của các thành phần ALT, AFP, HBsAg, HBeAg, anti – HBe và DNA HBV.

Ngoài ra, một số xét nghiệm đầy đủ về chức năng gan và tiểu cầu cần được kiểm tra định kỳ. Tỷ lệ của AST tăng cao hơn ALT là một dấu hiệu của biến chứng xơ hóa đang ngày càng tăng.

7.2. Trẻ với men gan ALT bình thường

Trong quá trình điều trị cho trẻ em nhiễm viêm gan B mãn tính thì cần xác định những bệnh nhân không cần phải điều trị cũng như xác định được những bệnh nhân cần được điều trị.

Đa số các trẻ em mắc viêm gan B chu sinh vẫn còn ở giai đoạn 1 trong suốt thời thơ ấu và đến khi trưởng thành. Đồng thời, không có hoạt động đáp ứng miễn dịch nào gây ra bệnh và ALT vẫn duy trì ở mức bình thường. Công bố dữ liệu lâm sàng giúp hỗ trợ điều trị ở trẻ em trong giai đoạn này rất hạn chế.

7.3. Trẻ với men gan ALT tăng cao liên tục

Đây là đặc trưng ở giai đoạn 2 của bệnh. Cũng như là một dấu hiệu cho biết sự hoại tử tổn thương của tế bào gan.

Nếu mức ALT huyết thanh thấp hơn thì phải theo dõi hơn thêm 2 lần trong ít nhất 6 tháng đối với những bệnh nhân HBeAg dương tính và phải theo dõi hơn 3 lần trong thời gian ít nhất 12 tháng đối với những bệnh nhân có HbeAg âm tính.

7.4. Những trường hợp cần phải điều trị lâu dài

Những trường hợp sau sẽ nhanh chóng bị suy giảm chức năng gan nếu như mắc viêm gan B:

  • Xơ gan (còn bù hoặc mất bù).
  • Bị viêm cầu thận do nhiễm HBV.
  • Nhiễm virus viêm gan B tái phát sau khi ghép gan.
  • Sự hiện diện thêm của các chủng virus khác (HBV/HIV, HBV/HCV, HBV/HDV).
  • Những trẻ em có tiền sử gia đình từng bị ung thư gan.
  • Phụ nữ đang mang thai có lượng virus cao (> 20.000.000 IU/ml) trong quý 3.
  • Phụ nữ mang thai có lượng virus cao cần phải được điều trị lâu dài.

8. Cách phòng tránh

Sau khi trẻ sinh ra, nếu xét nghiệm thấy mẹ bị viêm gan B dương tính, trẻ sẽ được tiêm phòng vacxin viêm gan B và kháng huyết thanh để giúp bảo vệ trẻ trong quá trình sau khi sinh nở. Trẻ sơ sinh nên được tiêm phòng đầy đủ vaccine viêm gan B và kiểm tra hiệu quả kháng thể khi đã đủ điều kiện. Điều này sẽ giúp em bé phòng tránh hiệu quả tình trạng mắc HBV.

Tiêm vắc xin là một cách phòng ngừa hiệu quả và đảm bảo tốt nhất. Đối với trẻ được sinh ra từ mẹ bầu mắc viêm gan B cần được tiêm thêm một mũi kháng thể globulin chống HBV và tiêm một mũi vắc xin viêm gan B trong vòng 12 tiếng đầu ngay sau khi sinh. Tiếp đó, cần tiêm đủ mũi theo đúng phác đồ, khi trẻ đã được 1 tháng tuổi thì tiêm mũi thứ 2, hai tháng tuổi tiêm mũi thứ 3 và tiêm nhắc lại lúc 12 tháng tuổi.

Nếu trẻ được chẩn đoán mắc bệnh HBV, cần phải tuân thủ theo đúng chỉ định và lời khuyên của bác sĩ vì khi mắc viêm gan B ở trẻ rất dễ phát triển thành bệnh mạn tính. Cùng với đó là đưa trẻ đi khám định kỳ tại các cơ sở uy tín để kiểm tra sức khỏe và theo dõi tình hình bệnh.

Trên đây là những kiến thức giải đáp vấn đề trẻ sơ sinh bị viêm gan có nguy hiểm không? để các mẹ có những biện pháp phòng ngừa tốt nhất và đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé để tránh nhiễm bệnh cũng như tránh bệnh tiến triển nặng.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng thêm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường thường. 

Fucoidan sulfate hóa cao kết hợp với xáo tam phân, tam thất, curcumin nghệ vàng giúp: 

  • Bổ sung các chất chống oxy hóa.
  • Giúp đào thải các gốc tự do, nâng cao sức đề kháng hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe.
  • Giúp giảm tác dụng phụ của hóa chất, thuốc trong quá trình điều trị.
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng.
GHV KSOL
GHV KSOL hỗ trợ điều trị ung bướu

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu
  • Người thể trạng sức khỏe yếu, thường xuyên mệt mỏi, hay ốm vặt khi thay đổi thời tiết, cần tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch
  • Người mắc các bệnh lý dạ dày, viêm loét dạ dày, tá tràng…
  • Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

Đặt mua GHV KSOL tại đây >>> https://ksol.vn/dat-hang

XEM VIDEO: Phức hệ Nano Extra XFGC – GHV KSOL

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7