Ung thư thận sống được bao lâu? Làm sao để kéo dài thời gian sống?

Ung thư thận là căn bệnh ác tính, có thể gây tử vong cao nếu như phát hiện ở giai đoạn muộn. Vậy ung thư thận sống được bao lâu? Làm cách nào để kéo dài thời gian sống? Để giải đáp cho những vấn đề này, mời bạn đọc của GHV KSOL theo dõi nội dung bài viết sau đây.

Xem thêm:

1. Sơ lược về ung thư thận

Ung thư thận là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào ác tính ở thận, hình thành một khối u trong thận. Cũng cần phải lưu ý rằng, không phải bất kỳ một khối u thận nào cũng ác tính. Một số trường hợp có thể là u lành tính, không phải ung thư.

Ung thư thận là một danh từ chung. Có nhiều biến thể khác của khối u ác tính trong thận và các giai đoạn của bệnh. Điều trị bệnh phụ thuộc vào đặc điểm của khối u cũng như giai đoạn bệnh.

Bệnh được chia thành các giai đoạn sau:

  • Giai đoạn 1: U khu trú tại nhu mô thận.
  • Giai đoạn 2: U khu trú tại lớp mỡ quanh thận.
  • Giai đoạn 3A: U xâm lấn tĩnh mạch thận.
  • Giai đoạn 3B: U xâm lấn hạch lân cận.
  • Giai đoạn 3C: U xâm lấn cả hạch lân cận và tĩnh mạch thận.
  • Giai đoạn 4A: U xâm lấn tạng lân cận.
  • Giai đoạn 4B: Đã có di căn xa.

2. Ung thư thận sống được bao lâu?

Ung thư thận được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau dựa vào mức độ xâm lấn của khối u. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, tiên lượng sống sẽ không giống nhau. Vậy ung thư thận sống được bao lâu theo từng giai đoạn thì các bạn hãy cùng tìm khám phá dưới đây.

ung-thu-than-song-duoc-bao-lau-1
Ung thư thận sống được bao lâu sẽ phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh

1.1. Tiên lượng sống của người bệnh ung thư thận giai đoạn 1

Ung thư thận giai đoạn 1 có tiên lượng sống cao nhất vì lúc này các tế bào ung thư mới hình thành và chưa có sự tiến triển nhiều. Lúc này, kích thước khối u còn nhỏ và chỉ ở trong phạm vi một thận.

Ở giai đoạn 1, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Khả năng phục hồi tương đối tối sau phẫu thuật. Vì thế, tiên lượng sống của người bệnh ở giai đoạn này là cao nhất với tỷ lệ sống sót sau 5 năm đạt 81%.

1.2. Tiên lượng sống của người mắc ung thư thận giai đoạn 2

Bước sang giai đoạn 2, ung thư thận đã nghiêm trọng hơn ở giai đoạn 1. Khối u giai đoạn 2 có kích thước lớn hơn với chiều ngang hơn 7cm. Tuy vậy, khối u vẫn chỉ ở phạm vi thận mà chưa lây lan đến hạch bạch huyết lân cận cũng như các cơ quan khác.

Ở giai đoạn 2, phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u vẫn là sự lựa chọn tối ưu. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn này chỉ còn 74%. 

1.3. Ung thư thận sống được bao lâu nếu ở giai đoạn 3?

Ung thư thận giai đoạn 3 sẽ xảy ra 2 trường hợp. Đó là:

  • Trường hợp 1: Khối u đã phát triển và xâm lấn ra các mô lân cận. Thế nhưng, các hạch bạch huyết vẫn chưa bị khối u xâm lấn.
  • Trường hợp 2: Khối u xuất hiện bên ngoài thận với kích thước bất kỳ. Lúc này, các tế bào ung thư đã xâm lấn đến những hạch bạch huyết ngay cạnh đó. Thế nhưng, khối u vẫn chưa di căn đến những hạch bạch huyết và cơ quan ở xa.

Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật để cắt bỏ khối u và có thể kết hợp thêm xạ trị để gia tăng hiệu quả. Vậy ung thư thận sống được bao lâu khi đã ở giai đoạn 3. Theo như nghiên cứu, tỷ lệ sống sau 5 năm của người mắc ung thư thận giai đoạn 3 là 53%.

ung-thu-than-song-duoc-bao-lau-2
Ung thư thận ở giai đoạn 3 có tỷ lệ sống sau 5 năm là 53%

1.4. Tiên lượng sống của người mắc ung thư thận giai đoạn 4

Giai đoạn 4 còn gọi là giai đoạn cuối hay giai đoạn di căn. Giai đoạn này cũng được phân loại theo 2 trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Kích thước khối u lớn hơn và đã xâm lấn đến mô bên ngoài thận. Khối u có thể vẫn chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó hoặc đã lan rồi. Thế nhưng, tính chất của khối u vẫn là chưa di căn.
  • Trường hợp 2: Khối u nằm trong các hạch bạch huyết và có kích thước bất kỳ. Lúc này, khối u đã di căn đến những hạch bạch huyết xa hơn và cả các cơ quan khác.

Khi ung thư thận giai đoạn 4 thì việc điều trị sẽ không mang lại hiệu quả cao. Cơ thể người bệnh không đáp ứng hoặc đáp ứng nhưng chậm. Việc điều trị lúc này chỉ mang tính chất cải thiện các triệu chứng của người bệnh, giảm đau. Đồng thời, mang lại sự thoải mái cho người bệnh trong những năm tháng cuối cùng của cuộc đời.

Vậy ung thư thận sống được bao lâu khi bước sang giai đoạn 4. Theo đó, tỷ lệ sống sau 5 năm sau điều trị cho người bệnh ở giai đoạn này chỉ còn 8%. Ở giai đoạn 4, tỷ lệ tử vong là rất cao.

3. Giải pháp kéo dài thời gian sống cho người bị ung thư thận

Ung thư thận sống được bao lâu đã giải đáp chi tiết trên đây. Ngoài việc tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh có thể áp dụng những biện pháp sau để hỗ trợ quá trình điều trị. Đồng thời, kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn:

Tái khám bác sĩ theo lịch hẹn

Nếu đã hoàn thành việc điều trị, người bệnh cần thực hiện tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi bệnh tình xem có gì bất thường không. Nếu có phát hiện dấu hiệu hay vấn đề nào mới hoặc bất thường thì cần báo ngay cho bác sĩ. Bởi đó có thể là do sự tái phát của ung thư hoặc do bệnh ung thư mới gây ra.

Thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ hỗ trợ tăng cường sức khỏe, cải thiện hệ miễn dịch để phòng chống bệnh tật và ngừa ung thư tái phát.

ung-thu-than-song-duoc-bao-lau-3
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh để kéo dài thời gian sống cho người ung thư thận

Để có chế độ ăn uống phù hợp với tình hình sức khỏe, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Bác sĩ sẽ tư vấn và giúp bạn lên thực đơn khoa học để ngăn chặn, ức chế, làm chậm sự tiến triển của ung thư. Đồng thời, nâng cao sức khỏe, giảm các tác dụng phụ khi điều trị và kéo dài thời gian sống hơn.

Xem ngay >>> Người bị ung thư thận năn gì và kiêng ăn gì để tăng cường sức khỏe

Duy trì rèn luyện thể chất

Rèn luyện thể chất là hoạt động nâng cao sức đề kháng, cải thiện hệ miễn dịch cho người bệnh. Tuy nhiên, người bị bệnh ung thư thận chỉ nên tập luyện với cường độ phù hợp, nhẹ nhàng. Tránh vận động quá sức và cường độ cao sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Tập thể dục sẽ giúp nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể, tăng khả năng miễn dịch. Nhờ đó, chống lại bệnh ung thư và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Duy trì thói quen tốt, xóa bỏ thói quen xấu

  • Hãy từ bỏ những thói quen xấu như thức khuya, hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, đồ có cồn, cà phê, nước ngọt đóng chai.
  • Hình thành những thói quen tốt như: Ngủ trước 22h và nên dậy sớm mỗi ngày. Chú ý bổ sung đủ 2 – 2,5 lít nước/ngày.

4. Chẩn đoán ung thư thận bằng cách nào?

Như đã trình bày ở trên, ung thư thận càng được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tiên lượng càng khả quan. Để kết luận xem người bệnh có bị ung thư thận hay không và mức độ tiến triển của bệnh như thế nào, bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng cũng như sử dụng các phương pháp cận lâm sàng.

4.1. Triệu chứng lâm sàng

Đái máu

Là triệu chứng thường gặp  ở khoảng 80% trường hợp. Đái máu với đặc điểm: thường là đại thể, toàn bãi, không có máu cục, đái máu vô chứng, vô cớ.

Một số trường hợp có thể đái máu vi thể hoặc đái máu nhiều, có máu cục, cũng có thể có cơn đau quặn thận.

Đau vùng thắt lưng

Với tính chất đau âm ỉ, do u phát triển to ra làm căng bao thận. Một số trường hợp có thể có cơn đau quặn thận do máu cục làm tắc nghẽn đường niệu.

Sờ thấy khối u vùng thắt lưng

Trong trường hợp bệnh nhân đến khám muộn. Có thể khám thấy một khối u rắn bờ không đều hay gồ ghề, ít di động.

Đái máu, đau thắt lưng và khối u vùng thắt lưng được xem là 3 triệu chứng kinh điển của ung thư thận.

Một số triệu chứng khác

  • Có thể phát hiện giãn tĩnh mạch tinh cùng bên với u thận.
  • Sốt kéo dài dai dẳng do hoại tử trong thận hay các chất sinh nhiệt của ung thư tế bào thận.
  • Đa hồng cầu, kèm theo đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa tê các chi, rối loạn thị giác.
  • Tình trạng toàn thân giảm sút nhanh chóng, chán ăn, suy nhược, thiếu máu, sốt nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.
  • Gan to, nhẵn, không đau, kèm theo phosphatase kiềm tăng, tỷ lệ prothrombin giảm, albumin máu giảm (hội chứng Stauffer).
  • Tăng huyết áp do u tiết nhiều renin hay do chèn ép động mạch thận.

Triệu chứng do di căn đến các cơ quan khác

Trong trường hợp di căn của ung thư vào phổi, gan, xương và các tạng khác, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng của các cơ quan này.

Hoặc ngược lại ung thư được phát hiện một cách tình cờ, khi chưa có dấu hiệu lâm sàng, nhân khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm, chụp CT Scanner, chụp phổi… Các trường hợp này ngày càng nhiều nhờ sự phổ cập của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Siêu âm

Đây là một phương pháp hay được áp dụng, có giá trị vì có khả năng phát hiện u nhỏ chưa có biểu hiện lâm sàng.

Hình ảnh trên siêu âm là một khối tăng âm. Siêu âm đo được kích thước, đánh giá được vị trí khối u, tình trạng xâm lấn và hình thái đài bể thận.

Siêu âm có thể phát hiện di căn ở gan, hạch, huyết khối ở tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ…

  •  Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị

Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị có thể thấy bóng thận không đều, to hơn bình thường, có thể kèm theo hình ảnh vôi hóa.

Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV)

Có thể thấy có thể thấy các hình cắt cụt, đôi khi thấy hình ảnh chèn ép, kéo dài, đẩy chệch hướng các đài thận.

U ở cực dưới thận còn có thể cho hình ảnh chèn ép niệu quản.

Ngoài ra phim UIV còn cho thấy khả năng tiết thuốc và lưu thông thuốc của từng thận.

Trong một số trường hợp ung thư tế bào thận quá lớn, hủy hoại gần hết nhu mô thận hay làm tắc tĩnh mạch thận, hoặc máu cục chèn ép các đài bể thận, thận sẽ không tiết thuốc cản quang vào đài bể thận.

Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán ung thư thận, trên phim chụp cắt lớp vi tính đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u. Ngoài ra chụp cắt lớp vi tính đánh giá được tình trạng nhu mô thận lành và thận đối diện.

Ung thư tế bào thận thường được thể hiện như một khối không thuần nhất, tỷ trọng ngang hoặc kém so với nhu mô thận. Sau khi tiêm thuốc cản quang u nổi rõ lên là một vùng có tỉ trọng lớn so với nhu mô thận lành ở thì động mạch. Các vùng hoại tử thì kém tỉ trọng hơn.

Ngoài ra phim chụp cắt lớp vi tính còn phát hiện được các di căn hạch, gan…

Chụp cắt lớp vi tính đa dãy phát hiện tổn thương chính xác hơn phim chụp cắt lớp vi tính thông thường, đặc biệt là tình trạng xâm lấn vào đài bể thận, mạch máu, di căn hạch và di căn xa.

Chụp động mạch thận

Chụp động mạch là một phương pháp để chẩn đoán quan trọng đối với các u thận. Phương pháp này cho phép thấy được sự tưới máu rất mạnh, hình ảnh tăng sinh của hệ động mạch cùng các hồ máu, thời gian máu quay về tĩnh mạch nhanh, hình ảnh vô mạch do hoại tử. Một số ung thư tế bào thận lại ít được tưới máu (10% các ung thư thận).

Phương pháp này là một phương pháp để chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt quan trọng đối với các u thận.

MRI

Trên phim MRI đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u.

Giúp cho việc phân biệt một khối u nang và một khối u đặc, phát hiện các huyết khối trong hệ tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ.

Xét nghiệm máu

  • Công thức máu: Thường thì ít thay đổi
  • Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm nếu đái máu kéo dài
  • Bạch cầu có thể tăng nếu bội nhiễm ở khối u
  • Các xét nghiệm sinh hoá: ít thay đổi. Nồng độ calci máu tăng do ung thư tiết chất giống hormon tuyến cận giáp, hoặc di căn vào xương gây kích thích các huỷ cốt bào hoạt động.

5. Điều trị ung thư thận

 

Hóa xạ trị

Hóa trị có rất ít vai trò trong việc điều trị ung thư thận. Các phương pháp điều trị toàn thân khác như sử dụng chất ức chế đa kinase có thể giúp kiểm soát bệnh thận giai đoạn muộn. Xạ trị có vai trò giúp ngăn ngừa ung thư lan rộng. 

Xạ trị tại chỗ có thể giúp giảm nguy cơ chèn ép và gãy tủy sống xảy ra do ung thư phá hủy xương ở bệnh nhân giai đoạn cuối. Lúc này, khối u đã di căn đến cột sống hoặc xương.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u nhỏ

Có thể tiến hành cắt bỏ những khối nhỏ ở thận bằng kỹ thuật RFA và áp đông. Những phương pháp này sử dụng nhiệt độ cao và thấp tương ứng để tiêu diệt các tế bào ung thư trong khi vẫn bảo tồn các mô thận còn lại.

Phương pháp này có thể mang đến tỷ lệ chữa khỏi trong thời gian dài khá khả quan.

Các kỹ thuật tiên tiến để điều trị ung thư thận giai đoạn sớm

Phẫu thuật (nội soi) xâm lấn tối thiểu cắt một phần thận đã thay đổi cách thức kiểm soát các u kích thước nhỏ hoặc ung thư giai đoạn sớm. Thông thường, bệnh nhân mắc bệnh sẽ được cắt bỏ bên thận bị ảnh hưởng thông qua phẫu thuật (phẫu thuật cắt toàn bộ thận). Trong phẫu thuật cắt một phần thận, một phần của thận bị ảnh hưởng sẽ được giữ lại vì bác sĩ phẫu thuật sẽ chỉ cắt bỏ u. 

Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận thường yêu cầu thời gian nằm viện ngắn hơn. Đồng thời, nó giúp giảm triệu chứng đau sau phẫu thuật do vết mổ nhỏ hơn nhiều so với phương pháp phẫu thuật mở truyền thống. Quá trình hồi phục sau phẫu thuật có xu hướng nhanh hơn so với phẫu thuật mở truyền thống. Bệnh nhân có thể trở lại với hoạt động bình thường nhanh hơn.

Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ chữa khỏi bằng phẫu thuật nội soi cắt một phần thận và phẫu thuật cắt toàn bộ (toàn phần) thận là như nhau.

Phẫu thuật nội soi ít xâm lấn với robot hỗ trợ cắt lọc tối đa các mô ung thư với xâm lấn tối thiểu. Phương pháp giúp người bệnh ít đau, ít mất máu, phục hồi nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện. Phẫu thuật nội soi với robot là một trong những phương pháp hiện đại, hiệu quả trong điều trị ung thư thận.

6. Các biện pháp dự phòng ung thư thận

Ung thư thận được xếp vào nhóm những bệnh ung thư khó chữa trị nhất hiện nay. Để tránh tốn kém, thiệt hại về tiền của cho việc chữa trị, chúng ta nên thực hiện một số biện pháp phòng ngừa ngay từ bây giờ như sau:

  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia.
  • rèn luyện cơ thể thường xuyên, vận động cơ thể thông qua các bài tập thể dục nhẹ nhàng.
  • Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường rau xanh, trái cây.
  • Không tự ý dùng thuốc tây điều trị bệnh.
  • Khám định kỳ sức khỏe 6 tháng/ lần để phát hiện sớm ung thư thận ở giai đoạn sớm, gia tăng khả năng chữa khỏi bệnh.

Phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng:

  • Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
  • Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Hạ mỡ máu
  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim, mạch
GHV KSOL
GHV KSOL hỗ trợ điều trị ung bướu

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Người mắc các bệnh lý dạ dày viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

Đặt mua GHV KSOL tại đây >>> https://ksol.vn/dat-hang

Kết luận

Ung thư thận sống được bao lâu và giải pháp kéo dài thời gian sống cho người bệnh đã được giải đáp trên đây. Để kéo dài thời gian sống thì việc phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu và điều trị tích cực là rất quan trọng. Do đó, chúng ta hãy chú ý đến những triệu chứng bất thường của cơ thể để sớm đi thăm khám và điều trị kịp thời.

XEM VIDEO: Thời sự VTV1 19h 16/05/2017: SX thành công Phức hệ Nano Extra XFGC phòng và hỗ trợ điều trị ung thư

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7