Viêm cầu thận: Nguyên nhân, triệu chứng và những điều cần biết

Viêm cầu thận nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, đúng cách có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vậy nên, hãy đọc bài viết dưới đây của GHV KSol để có những hiểu biết cơ bản về bệnh viêm cầu thận.

XEM THÊM:

1. Viêm cầu thận là bệnh gì?

Theo bệnh học, tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, bao gồm ở các tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận thì được gọi là viêm cầu thận. Trong cơ thể, thận có chức năng chính là lọc máu, loại bỏ các chất thải, chất độc gây hại, đồng thời thận góp phần tạo máu và hỗ trợ giữ huyết áp ổn định.

Chính vì vậy, khi thận có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến các chức năng và gây ra một số triệu chứng như tăng huyết áp, phù, thay đổi màu sắc nước tiểu…

viem-cau-than
Hình ảnh viêm cầu thận

2. Phân loại viêm cầu thận

Có thể phân loại viêm cầu thận theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, theo hiệp hội thận học Pháp vào năm 2003 chia bệnh này thành 2 loại đó là viêm cầu thận cấpviêm cầu thận mạn với những nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng được các bác sĩ cho rằng có sự khác nhau:

  • Viêm cầu thận cấp: là tình trạng viêm cầu thận phát sinh một cách cấp tính, có thể là do bị tấn công ngoài da bởi vi khuẩn hoặc sau khi bị viêm họng. Các nghiên cứu đã phân tích ra loại vi khuẩn gây bệnh đó là liên cầu khuẩn tan huyết beta của nhóm A. Bên cạnh đó, viêm cầu thận cấp còn có thể là biến chứng của các bệnh tự miễn và thường hồi phục sau 4-6 tuần điều trị.
  • Viêm cầu thận mạn: Tình trạng cầu thận bị viêm mãn tính có thể phát triển âm thầm trong một khoảng thời gian dài và dẫn đến xơ teo thận. Trước đó, bệnh có tiến triển qua từng đợt cấp tính, sau một thời gian thì chuyển thành mãn tính và không có khả năng hồi phục.

3. Nguyên nhân viêm cầu thận là gì?

Viêm cầu thận có thể do các nguyên nhân gây ra như là:

  • Do viêm họng hay nhiễm khuẩn ngoài da bởi sự tấn công của một số type liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A. Các type vi khuẩn thường gặp gây viêm cầu thận cấp tính đó là 4, 12, 13, 25, 31, 49. Viêm cầu thận cấp tính thường xảy ra sau khi nhiễm liên cầu khuẩn khoảng 10-15 ngày.
  • Lupus ban đỏ hệ thống: Những kháng thể tồn tại trong bệnh lupus ban đỏ này có khả năng tấn công các mô thận, làm suy giảm và làm hỏng chức năng của thận.
  • Tiểu đường: Nếu lượng đường huyết không được kiểm soát dẫn đến tăng hoặc giảm quá mức thì có thể gây ra những biến chứng tổn thương chức năng của thận.
  • Bệnh Buerger: Đây là căn bệnh ở thận sự tích lũy kháng thể IgA trong mô thận gây ra tổn thương ở các mô này.
  • Xơ hóa cầu thận khu trú: Các sẹo của mô thận gây ảnh hưởng đến chức năng của thận hoặc cũng có thể gây ra hội chứng thận hư.
  • Do một số thuốc, hóa chất.
  • Tăng huyết áp không kiểm soát: Huyết áp cao kéo dài có thể được coi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm cầu thận mãn tính. 
  • Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn như: Viêm mạch nhỏ dạng nút, hội chứng Goodpasture, viêm mao mạch dị ứng Henoch- Schonlein…

4. Triệu chứng của viêm cầu thận

Các triệu chứng của viêm cầu thận thường khá đa dạng có mỗi người bệnh lại có những biểu hiện khác nhau.

Phù

Phù là một triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho các bệnh lý liên quan đến thận, đặc biệt là viêm cầu thận.

Người bệnh sẽ có cảm giác nặng mặt, mí mắt bị nè, phù ở hai chân, phù mềm khi ấn vào thấy lõm. Tình trạng phù thường nặng hơn vào buổi sáng, giảm nhẹ hơn vào buổi chiều kèm theo ít buồn tiểu và nước tiểu có màu sẫm.

Triệu chứng phù ở bệnh nhân bị viêm cầu thận thường xuất hiện trong 10 ngày đầu và giảm đi nhanh chóng sau khi bệnh nhân đi tiểu nhiều hơn vào những ngày tiếp theo. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy tình trạng viêm cầu thận cấp đã giảm bớt.

Ở người bị viêm cầu thận mãn tính có thể xuất hiện tình trạng phù rất to, phù toàn thân và có khi kèm theo cổ trướng, tràn dịch màng phổi…

viem-cau-than-1
Phù là một trong những triệu chứng của viêm cầu thận

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một triệu chứng lâm sàng phổ biến ở người bệnh bị viêm cầu thận, nhất là viêm cầu thận cấp. Tăng huyết áp có thể xuất hiện một cách kịch phát rồi kéo dài nhiều ngày. Bên cạnh đó còn kèm theo các triệu chứng như đau đầu dữ dội, choáng váng, ngất…

Triệu chứng tăng huyết áp không phổ biến ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn nhưng lại thường xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng hơn. Đây có thể dấu hiệu cảnh báo bệnh chuyển sang giai đoạn suy thận mạn tính không hồi phục.

Tình trạng huyết áp tăng cao kéo dài có thể gây tổn thương đáy mắt, đột quỵ hoặc suy tim…

Tiểu ra máu

Tiểu ra máu toàn bãi, nước tiểu có màu như nước rửa thịt sống, không đông. Tình trạng này xuất hiện khoảng 1-2 lần/ngày. Thường xuất hiện trong tuần đầu và có thể tái phát ở những tuần sau đó. Số lần đi tiểu ra máu giảm dần, khoảng 3-4 ngày bị một lần rồi sau đó hết hẳn.

Những biến đổi của nước tiểu

  • Thiểu niệu: Lượng nước tiểu đào thải ra khỏi cơ thể dưới 500ml/ngày. Biểu hiện này thường gặp trong tuần đầu tiên, kéo dài khoảng 3-4 ngày. Sau đó có thể tái phát trong 3-4 tuần sau. Đôi khi có trường hợp bị thiểu niệu kéo dài.
  • Kết quả xét nghiệm nước tiểu có protein niệu 0,5-2 g/ngày. Cần thực hiện xét nghiệm nước tiểu 24 giờ để định lượng được chính xác lượng protein trong nước tiểu. Chỉ số này càng cao thì bệnh càng nặng.
  • Bên cạnh đó trong xét nghiệm nước tiểu còn có các dấu hiệu hồng cầu niệu vi thể kéo dài, trụ niệu.
  • Hóa sinh máu xác định ure và creatinin trong máu để đánh giá chức năng thận. Thường thì hai chỉ số này không tăng hoặc tăng ít. Trường hợp tăng cao thì thường kèm theo suy thận cấp tính. Nếu viêm cầu thận tiến triển nhanh thì tình trạng ure và creatinin huyết tăng cao sẽ xảy ra thường xuyên. Ngoài ra còn đánh giá mức độ giảm protein máu và tăng lipid máu qua kết quả hóa sinh.

Một số triệu chứng khác

Ngoài các triệu chứng kể trên thì có thể có một số biểu hiện khác như:

  • Sốt nhẹ khoảng 37,5 -38,5 độ.
  • Đau vùng thắt lưng, mức độ đau có thể từ âm ỉ đến dữ dội.
  • Đau chướng bụng, buồn nôn, đi đại tiện lỏng. 
  • Thiếu máu, da xanh, nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu…

5. Chẩn đoán viêm cầu thận

Sau khi thực hiện hỏi khám lâm sàng để có được các triệu chứng, tiền sử bệnh và dùng thuốc của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm để có thể đưa ra kết luận chính xác:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Để đo lượng hồng cầu có trong nước tiểu, xác định số lượng bạch cầu và protein niệu.
  • Xét nghiệm máu: Đánh ra creatinin và ure huyết.
  • Chẩn đoán hình ảnh thận bằng chụp X-quang, siêu âm hoặc chụp CT.
  • Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành sinh thiết thận: Dùng một cây kim đặc biệt để lấy ra một mẫu mô tế bào thận. Sau đó quan sát dưới kính hiển vi để xác định nguyên nhân gây bệnh.

6. Điều trị viêm cầu thận

Tùy theo thể trạng của bệnh nhân cũng như thể bệnh cấp tính hay mạn tính mà sẽ có những hướng điều trị khác nhau. Vậy viêm cầu thận có chữa được không? Câu trả lời đó là viêm cầu thận cấp thường có tiên lượng tốt hơn so với thể mãn tính, và có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Nếu viêm cầu thận cấp không được điều trị đúng cách thì sẽ chuyển sang mãn tính.

Hậu quả của viêm cầu thận mãn tính kéo dài là sẽ dẫn đến suy thận mãn tính không hồi phục.

Vậy nên, để hạn chế các biến chứng có thể xảy ra cũng như để kéo dài thời gian bệnh chuyển từ cấp tính sang mãn tính thì người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ.

Việc điều trị viêm cầu thận kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và triệu chứng. Các thuốc kháng sinh, lợi tiểu, corticoid và nhiều loại thuốc khác có thể được sử dụng tùy theo tình trạng của bệnh nhân. Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm cầu thận thường là những thuốc ít gây độc với thận, chủ yếu là dạng uống. Đối với trường hợp do liên cầu khuẩn gây ra thì kháng sinh được sử dụng có thể là penicillin tiêm bắp.

Với những bệnh nhân ở giai đoạn nặng, các phương pháp ghép thận, chạy thận có thể được sử dụng để điều trị viêm cầu thận.

Bên cạnh việc điều trị, thì người bệnh cần hạn chế lao động quá sức, ăn nhạt, hạn chế bị nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn và theo dõi tình trạng bệnh liên tục. 

viem-cau-than-2
Trường hợp bị viêm cầu thận nặng có thể cần chạy thận

7. Cách phòng ngừa viêm cầu thận

  • Vệ sinh răng miệng, cơ thể sạch sẽ để tránh bị nhiễm khuẩn. Nếu bị thì cần giải quyết triệt để các tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn vùng họng mãn tính, viêm tai giữa, các nốt nhiễm khuẩn sưng tấy mưng mủ trên da….
  • Tránh làm việc nặng, lao động quá sức.
  • Có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tránh ăn mặn hoặc sử dụng các thức ăn nhiều dầu mỡ, phụ gia, phẩm màu, thực phẩm chế biến sẵn…
  • Uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế hút thuốc lá, kiêng uống rượu bia, nước ngọt.
  • Theo dõi huyết áp và sức khỏe thường xuyên, phát hiện các dấu hiệu của bệnh.
  • Khi có dấu hiệu của bệnh hay bất kì triệu chứng lạ nào khác thì cần đi khám bác sĩ ngay để tránh bỏ qua thời gian điều trị tốt.

Những thông tin trên đây về bệnh viêm cầu thận chỉ có giá trị tham khảo. Người bệnh nên đi khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ để có hiệu quả tốt nhất.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.

XEM VIDEO: Bản tin HTV9 16/05/2017: Công bố Phức hệ Nano Extra XFGC trong phòng và hỗ trợ điều trị ung bướu

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7