Viêm đại tràng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Nội dung bài viết
Viêm đại tràng là gì mà có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, cũng như khả năng biến chứng phức tạp cho người bệnh. Hãy cùng GHV KSol tìm hiểu kỹ về viêm đại tràng là gì cũng như các nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa thế nào nhé!
XEM THÊM:
- Chia sẻ của người con trai có mẹ ung thư đại tràng
- Nội soi đại tràng ở đâu tốt nhất TP.HCM – Top 18 địa chỉ uy tín
- Mổ u đại tràng có nguy hiểm không và những điều cần biết
1. Viêm đại tràng là gì?
Đại tràng (hay còn gọi là ruột già) là bộ phận quan trọng trong hệ thống đường ruột, có chức năng chứa các chất cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ bộ phận ruột non xuống và thải ra ngoài, trong đó còn có cả nước. Trước khi chất cặn bã được thải ra ngoài, đại tràng sẽ hấp thụ một phần nước từ các chất cặn bã đó.
Viêm đại tràng là quá trình viêm nhiễm gây ra những tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau. Nếu nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, còn nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể xuất hiện những ổ áp-xe nhỏ. Và bệnh viêm đại tràng được chia thành các loại như sau:
Bệnh viêm ruột – Inflammatory bowel disease (IBD)
IBD là bệnh viêm mạn tính hoặc tái phát của đường tiêu hóa gồm viêm loét đại trực tràng (ulcerative colitis- UC) và bệnh Crohn.
- Viêm loét đại trực tràng (ulcerative colitis- UC): là tình trạng viêm lan tỏa, không đặc hiệu, tổn thương không rõ nguồn gốc xuất hiện liên tiếp từ trực tràng đến đại tràng, gây viêm trợt và loét niêm mạc. B
- Bệnh Crohn: là bệnh viêm mạn tính không xác định được nguyên nhân, đặc trưng bởi tình trạng viêm hoặc dò tất cả các lớp của đường tiêu hóa và tổn thương phân bố không liên tục.
Viêm đại tràng giả mạc (PC)
Loại viêm này xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile- loại vi khuẩn này thường sống trong ruột nhưng không gây ra vấn đề gì vì nó được cân bằng nhờ các vi khuẩn có lợi. Một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn có lợi đó và gây loạn khuẩn đường ruột dẫn đến sự tăng sinh quá mức C.difficile gây ra viêm đại tràng giả mạc.
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (IC)
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ xảy ra khi lưu lượng máu đến đại tràng đột ngột bị cắt đứt hoặc hạn chế. Cục máu đông chính là một trong số các lý do gây tắc nghẽn đột ngột thường gặp.
Các bệnh lý và yếu tố làm tăng nguy cơ viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ như: viêm mạch; ung thư ruột kết; mất nước; mất máu; bệnh đái tháo đường; suy tim; tác dụng phụ của thuốc; chấn thương; phẫu thuật vùng bụng hoặc động mạch lớn như động mạch chủ.
Viêm đại tràng vi thể
Viêm đại tràng vi thể là tình trạng tổn thương đại tràng gây nên tiêu chảy nước kéo dài. Khi nội soi đại trực tràng thì các kết quả đều nằm trong giới hạn bình thường, đại tràng tổn thương chỉ được xác định dựa trên kết quả mô học. Viêm đại tràng vi thể gồm có hai dạng: Viêm đại tràng lympho và viêm đại tràng collagen.
Các yếu tố nguy cơ gây ra viêm đại tràng vi thể như: người trên 50 tuổi, hút thuốc lá, bệnh lý tự miễn, giới tính nữ… Các triệu chứng phổ biến nhất của viêm đại tràng vi thể là tiêu chảy mãn tính, mất nước, đầy bụng đau bụng, sụt cân, nôn ói.
Viêm đại tràng dị ứng ở trẻ sơ sinh
Đây là một tình trạng thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trong vòng hai tháng đầu sau khi sinh. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng ở trẻ sơ sinh như: nôn, quấy khóc, trào ngược và có thể có máu trong phân.
Mặc dù các bác sĩ không xác định chính xác nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng dị ứng. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có thể do trẻ sơ sinh có phản ứng quá mẫn cảm hoặc dị ứng với một số thành phần trong sữa mẹ. Ngoài ra, còn có thể do ký sinh trùng, virus hoặc ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn gây ra.
2. Các giai đoạn của bệnh viêm đại tràng
Bệnh viêm đại tràng được chia thành hai giai đoạn đó là viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mãn tính.
Viêm đại tràng cấp tính
Viêm đại tràng cấp được xem là cấp độ nhẹ nhất của bệnh viêm đại tràng, hình thành do bị nhiễm độc hay nhiễm khuẩn đường ruột. Trong trường hợp không chữa trị kịp thời thì lâu ngày bệnh có thể chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Viêm đại tràng mãn tính
Ở giai đoạn mãn tính, các ổ viêm đã hình thành và phát triển nặng hơn ở vùng niệm mạc đại tràng, dẫn đến các triệu chứng tổn thương xuất hiện dày đặc với những mức độ khác nhau. Nếu ở mức độ nhẹ, niêm mạc đại tràng dễ gây ra tình trạng chảy máu, còn nặng hơn sẽ xuất hiện các ổ loét, xuất huyết và nguy hiểm hơn là áp xe.
3. Nguyên nhân gây bệnh viêm đại tràng
Nguyên nhân viêm đại tràng cũng được phần theo giai đoạn của bệnh, cụ thể như sau:
Nguyên nhân viêm đại tràng cấp tính đó là:
- Viêm đại tràng cấp do ngộ độc thức ăn hay dị ứng thức ăn.
- Do các bệnh tự miễn.
- Liên quan đến sinh hoạt hằng ngày như táo bón kéo dài, khó tiêu, căng thẳng, dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột…
- Do không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, ăn hoặc uống phải thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật gây ra bệnh như:
+ Ký sinh trùng: hay gặp nhất là lỵ amip, ngoài ra còn có giun đũa, giun kim, giun tóc.
+ Vi khuẩn: lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn lao.
+ Siêu vi: thường gặp ở trẻ em là Rotavirus.
+ Nấm: đặc biệt là nấm Candida
Nguyên nhân viêm đại tràng mãn tính đó là:
Được chia thành 2 nhóm là có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân:
- Bệnh viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân: xuất hiện sau khi bị viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh trùng và nhiễm độc nhưng không có biện pháp điều trị dứt điểm.
- Bệnh viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên nhân: thường là bệnh viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.
4. Triệu chứng bệnh viêm đại tràng là gì?
Các triệu chứng mà người bệnh gặp phải sẽ tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây ra. Trong đó, có một số triệu chứng chung khi bị viêm đại tràng dễ nhận thấy nhất đó là: đau bụng hoặc đôi lúc sẽ xuất hiện tình trạng đau quặn từng cơn, phân lỏng có mùi tanh, buồn đi đại tiện liên tục…
Triệu chứng bệnh viêm đại tràng cấp tính
Những triệu chứng chung của các bệnh nhân viêm đại tràng cấp tính cũng tùy theo tác nhân gây bệnh mà có các biểu hiện tương ứng:
- Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: Các triệu chứng điển hình bao gồm: đau bụng quặn từng cơn, buồn đại tiện liên tục nhưng mỗi lần đi chỉ có một ít phân, có lẫn máu và chất nhầy kèm theo phân.
- Viêm đại tràng cấp do lỵ trực khuẩn: Triệu chứng sốt, đau bụng, viêm đại tràng đi ngoài ra máu, phân lỏng, trong một ngày đêm có thể đi nhiều lần phân lẫn máu, phân có màu như máu cá. Đặc biệt, nếu do Shigella shiga thì số lần đi ngoài không thể đếm được (phân chảy ra theo đường hậu môn và không thành khuôn), bị mất nước và chất điện giải nhiều rất dễ gây ra trụy tim mạch.
- Viêm đại tràng cấp do các nguyên nhân khác: Triệu chứng điển hình là đau bụng, đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung của đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có đôi khi gây cứng bụng, tiêu chảy thường xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể có máu và nhầy), người cảm thấy mệt mỏi, sụt cân nhanh.
Triệu chứng bệnh viêm đại tràng mãn tính
Còn triệu chứng viêm đại tràng mãn tính tùy theo các triệu chứng phối hợp với nhau mà chia ra các thể bệnh như sau:
- Thể tiêu lỏng và đau bụng: Người bệnh sẽ thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi ngoài xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi từ 3 – 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều và yên ổn về đêm. Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, hầu hết các trường hợp là phân nát hay phân sống. Trước mỗi lần đi tiêu có bị đau bụng, đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi đại tiện được thì hết đau bụng và dễ chịu hơn.
- Thể táo bón và đau bụng: Người bệnh sẽ bị táo bón, phân khô, ít và cứng, gây đau bụng, thể này thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới.
- Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: Từng đợt táo bón rồi một đợt tiêu lỏng, diễn biến trong nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh và sinh hoạt vẫn như bình thường, bụng thường bị đầy hơi, khó tiêu.
5. Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích
Viêm đại tràng: Là tình trạng viêm trong niêm mạc đại tràng. Điều này có thể xảy ra do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, thiếu máu hoặc tổn thương đại tràng miễn dịch không rõ nguyên nhân gây ra.
Hội chứng ruột kích thích (IBS): Là một rối loạn chức năng đại tràng, không xuất hiện tổn thương thực thể đại tràng. Người bệnh có thể bị tiêu chảy, có thể bị táo bón hoặc xen kẽ và thường xảy ra sau ăn. Các triệu chứng đau bụng, chướng bụng, khó chịu ở bụng thường giảm khi đi đại tiện xong.
6. Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm đại tràng
Bên cạnh các nguyên nhân gây ra viêm đại tràng kể ở phần trên thì một số đối tượng sau đây cũng có khả năng mắc bệnh cao hơn như:
- Tuổi tác: Những người trưởng thành và người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Tình trạng táo bón kéo dài: Bị táo bón trong thời gian dài theo kèm là các triệu chứng như đi ngoài ra máu hay đau bụng âm ỉ thì cũng dễ dẫn đến viêm đại tràng.
- Tâm lý căng thẳng: Việc thường xuyên rơi vào trạng thái tâm lý căng thẳng, mệt mỏi, stress kéo dài, cũng như chế độ ăn uống thất thường, không đảm bảo dinh dưỡng sẽ khiến tinh thần và thể chất của người bệnh bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến khả năng mắc bệnh viêm đại tràng.
- Chế độ ăn uống và sinh hoạt thiếu khoa học có thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các sản phẩm có chất bảo quản… sẽ có nguy cơ mắc viêm đại tràng cao hơn những người bình thường. Bởi những thành phần có trong các loại thực phẩm đều có thể gây tổn thương đến lớp niêm mạc đại tràng và khiến đại tràng bị viêm.
- Dùng thuốc kháng sinh kéo dài, không theo chỉ dẫn sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể người bệnh nói chung và bộ phận đại tràng nói riêng.
7. Viêm đại tràng có lây được không?
Theo các chuyên gia, số lượng người mắc bệnh viêm đại tràng do lây nhiễm là rất hiếm. Vì đây không phải là căn bệnh có khả năng lây truyền từ người này qua người khác nếu chỉ thông qua tiếp xúc cùng trong môi trường sống. Tuy nhiên trong các trường hợp, nếu người mắc bệnh viêm đại tràng được xác định nguyên nhân là từ chủng lỵ amip, lậu hay AIDS thì nguy cơ lây nhiễm là hoàn toàn có thể xảy ra khi dùng chung bơm kim tiêm hay qua đường quan hệ tình dục.
8. Viêm đại tràng mãn tính có chữa khỏi được không?
Viêm đại tràng mạn như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn không thể chữa khỏi mà chỉ có thể điều trị nhằm ngăn chặn sự tiến triển, cũng như giảm các triệu chứng, biến chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát.
9. Bệnh viêm đại tràng có nguy hiểm không?
Ở giai đoạn nhẹ, bệnh viêm đại tràng không gây quá nhiều nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, nếu để tình trạng kéo dài và không được điều trị đúng cách thì người bệnh sẽ phải đối mặt với những nguy hiểm sau đây:
- Thủng đại tràng: Nguy cơ thủng đại tràng xảy ra khi viêm mạn tính kéo dài, làm cho các vết viêm loét nặng ăn sâu và làm suy yếu thành ruột dẫn đến hình thành một lỗ thủng. Từ lỗ thủng này, một lượng lớn vi khuẩn có thể tràn vào bụng và gây nhiễm trùng trong ổ bụng. Trường hợp này có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người bệnh và cần tiến hành can thiệp y khoa kịp thời.
- Giãn đại tràng: Đại tràng giãn ra làm mất khả năng co bóp đúng cách và di chuyển khí đường ruột. Kết quả là tình trạng đau bụng có thể trở nên nghiêm trọng hơn và bạn nên đi khám ngay. Mục tiêu của việc điều trị lúc này là ngăn chặn ruột bị vỡ.
- Xuất huyết tiêu hóa: Bệnh viêm đại tràng khi kéo dài sẽ khiến phần niêm mạc đại tràng bị tổn thương nặng nề và chỉ cần những tác động từ các thực phẩm có chứa chất kích thích như rượu bia, đồ ăn độc hại… có thể dẫn tới khả năng bị xuất huyết đại tràng rất cao.
- Tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng: Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng theo thời gian, tình trạng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Những vết viêm để lâu ngày không chữa trị có thể biến chứng thành ác tính và tiến triển thành ung thư.
10. Khi nào cần đến khám bác sĩ?
Khi phát hiện các triệu chứng sau đây bạn nên đi khám sớm nhất có thể.
- Thói quen đi đại tiện thay đổi bất thường.
- Liên tục đau quặn bụng.
- Có máu lẫn trong phân.
- Tiêu chảy kéo dài không cải thiện khi sử dụng các loại thuốc thông thường.
- Tiêu chảy làm cản trở giấc ngủ.
- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân 1 – 2 ngày.
11. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đại tràng là gì?
Để có kết quả chẩn đoán chính xác về tình trạng viêm đại tràng, ngoài việc dựa vào các triệu chứng bệnh như đã được đề cập ở phần trên, thì người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Theo đó, những xét nghiệm có thể được chỉ định bao gồm:
- Nội soi đại tràng: Là một trong những biện pháp phổ biến nhất để chẩn đoán bệnh viêm đại tràng. Thông qua quá trình nội soi, bác sĩ sẽ nắm rõ được mức độ viêm và quan sát trực tiếp các vết viêm trên niêm mạc đại tràng. Đồng thời, bác sĩ có thể tiến hành lấy mẫu để sinh thiết để xác định nguyên nhân bệnh cũng như phát hiện nguy cơ ung thư.
- Chụp X-quang đại tràng: Đây là phương pháp chẩn đoán truyền thống và có thể chỉ định cho các trường hợp không thể thực hiện được nội soi đại tràng. Dựa vào hình ảnh chụp, bác sĩ có thể phát phát hiện thêm các bệnh lý liên quan đến đại tràng khác như co thắt đại tràng, phình đại tràng… Tuy nhiên, chụp X-quang không thể giúp tầm soát được những tổn thương tiền ung thư như phương pháp nội soi.
- Xét nghiệm phân: Dựa vào các tế bào bạch cầu trong phân bác sĩ có thể xác định được bệnh viêm đại tràng. Xét nghiệm này được chỉ định khi có nghi ngờ nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ các vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng…
- Viêm đại tràng xét nghiệm máu: Nếu trường hợp bệnh nhân bị đi ngoài và phân xuất hiện máu hay tình trạng táo bón, mất nước, mất chất điện giải thì cần thực hiện xét nghiệm máu để tìm hiểu dấu hiệu nhiễm trùng và đánh giá các chỉ số hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu.
- Chụp CT: Các bác sĩ có thể thông qua hình ảnh để quan sát các mô mềm bên trong ổ bụng, từ đó phát hiện ra phạm vi đại tràng bị ảnh hưởng và các biến chứng của bệnh.
Ngoài ra, trong một số trường hợp các bác sĩ có thể tiến hành nội soi đại tràng sigma hay trực tràng nếu thấy cần thiết.
12. Phương pháp điều trị viêm đại tràng là gì?
Điều trị nội khoa
Hiện nay chưa có loại thuốc nào dùng đặc trị dành riêng cho bệnh viêm đại tràng. Hầu hết các thuốc được kê đơn đều chỉ nhằm mục đích là giúp người bệnh giảm được các triệu chứng khó chịu và hạn chế bệnh tiến triển nặng hơn. Các nhóm thuốc được bác sĩ kê sẽ dựa theo triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh như:
- Nhóm thuốc giảm đau và chống co thắt đại tràng.
- Nhóm thuốc chống viêm.
- Nhóm thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng, kháng ký sinh trùng và kháng nấm.
- Nhóm thuốc cầm tiêu chảy và trị táo bón.
- Bổ sung nước và các chất điện giải.
Điều trị bằng ngoại khoa
Sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một đoạn đại tràng bị viêm hay toàn bộ đại tràng có thể được áp dụng cho trường hợp bệnh diễn tiến nặng và việc sử dụng các loại thuốc không đem lại hiệu quả cho người bệnh. Có 2 phương pháp phẫu thuật chính đó là phẫu thuật mổ mở và phẫu thuật nội soi.
Tùy vào tình trạng, vị trí của vết viêm hay mức độ tổn thương mà người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một trong hai phương pháp phẫu thuật trên. Tuy nhiên, phẫu thuật được xem là giải pháp cuối cùng khi tình trạng viêm đã nghiêm trọng và không thể điều trị bằng bất kỳ một phương pháp nào khác.
Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt
Bên cạnh các phương pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa thì việc tuân thủ chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học cũng được xem là một phương pháp điều trị hữu hiệu cho người bệnh viêm đại tràng:
- Xây dựng thời gian biểu sinh hoạt một cách khoa học, phân chia thời gian làm việc cũng như nghỉ ngơi hợp lý để tránh tình trạng tâm lý căng thẳng.
- Xây dựng chế độ ăn uống bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như: protein (từ thịt gà, thịt lợn, thịt vịt), axit omega-3, probiotics (trong sữa chua, thức uống lên men), vitamin C và ghi nhớ việc phải ăn chín, uống sôi. Ngoài ra với các triệu chứng khác nhau thì cũng cần chế độ ăn khác nhau như:
+ Bệnh nhân táo bón: không nên ăn nhiều chất béo, tăng cường ăn rau củ quả để bổ sung chất xơ và chia nhỏ các bữa ăn trong ngày.
+ Bệnh nhân bị tiêu chảy: nên tránh ăn chất xơ dạng không tan như cellulose, không ăn đồ ăn còn sống, trái cây cũng cần được gọt bỏ vỏ.
- Người bệnh cần bổ sung nước mỗi ngày để tránh để cơ thể mất nước, tuy nhiên cần chia thời điểm uống nước hợp lý để không bị đầy bụng, chướng hơi.
- Đồng thời, tăng cường các hoạt động thể chất giúp cơ thể nâng cao sức khỏe và giúp tinh thần thoải mái hơn.
13. Phòng ngừa bệnh viêm đại tràng như thế nào?
- Để phòng bệnh, bạn cần thực hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thật tốt đó là:
- Không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (chẳng hạn như: tiết canh, gỏi, nem chua, nem chạo, rau sống…) và không uống nước chưa được đun sôi, không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, không uống nước đá không đảm bảo vệ sinh (không tiệt khuẩn nước trước khi làm đông đá).
- Trong gia đình có thành viên mắc bệnh do lỵ amip, lỵ trực khuẩn, tả, thương hàn… cần tiệt khuẩn các dụng cụ dùng trong ăn uống bằng cách luộc với nước đun sôi. Phân người bệnh không được để vương vãi, phải cho vào hố xí và có chất sát khuẩn mạnh, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
- Nên rửa tay trước khi ăn và tẩy giun sán 6 tháng/lần.
- Có chế độ ăn hợp lý:
- Bạn nên ăn các thực phẩm như: gạo, khoai tây, cá, thịt nạc, sữa đậu nành, rau xanh, củ quả, trái cây (nhất là những loại quả giàu kali như chuối, đu đủ…).
- Hạn chế ăn trứng, sữa, thịt mỡ, nem rán, đậu đen, hành sống.
- Không dùng các đồ uống chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê… các chất chua cay và đồ ăn chiên rán.
- Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa và không nên ăn quá nhiều vào buổi tối.
- Cung cấp đủ nước, muối khoáng và các vitamin cần thiết cho cơ thể.
- Tránh dùng thuốc kháng sinh kéo dài.
- Điều trị tích cực khi mắc bệnh lao phổi.
- Tránh tình trạng căng thẳng kéo dài và lo lắng thái quá.
- Vận động thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày.
Trên đây là những thông tin về bệnh viêm đại tràng là gì, cũng như kiến thức tổng quan về bệnh. Nếu gặp các triệu chứng của bệnh, bạn cần nhanh chóng đến cơ sở uy tín để gặp bác sĩ và nhận phương pháp điều trị phù hợp. Đồng thời, điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và tự tạo cho bản thân thời gian biểu khoa học, lành mạnh là chìa khóa giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng hiệu quả.
Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng:
- Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
- Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
- Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng
- Hạ mỡ máu
- Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim, mạch
Đối tượng sử dụng:
- Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
- Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
- Người mắc các bệnh lý dạ dày viêm loét dạ dày, tá tràng
- Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.
Đặt mua GHV KSOL tại đây >>> https://ksol.vn/dat-hang
XEM VIDEO: TS Nguyễn Duy Nhứt chia sẻ về GHV KSOL trong hỗ trợ phòng và điều trị ung thư
Thông tin liên hệ
*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
- Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng