Người thực hiện xạ trị ung thư vú có cần cách ly không? Chuyên gia giải đáp

Khi thực hiện xạ trị ung thư vú có cần cách ly không là câu hỏi được rất nhiều quan tâm. Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư vú được sử dụng hiện nay. Vậy hãy cùng GHV KSol tìm hiểu xem bệnh nhân xạ trị ung thư vú có cần cách ly không nhé!

XEM THÊM:

1. Một số thông tin chung về các phương pháp điều trị ung thư vú

Trước khi đến với thông tin về câu hỏi xạ trị ung thư vú có cần cách ly không, thì hãy cùng tìm hiểu các phương pháp đang được áp dụng để điều trị căn bệnh này nhé!

1.1. Phẫu thuật điều trị bệnh ung thư vú

Phẫu thuật điều trị ung thư vú là một trong những phương pháp chính được dùng để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn sớm. Phương pháp này có tác dụng giúp loại bỏ triệt căn phần có tế bào ung thư. Tùy thuộc vào tình trạng khối u và tình trạng hạch di căn (nếu có), bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định thực hiện phương pháp phẫu thuật cho phù hợp, bao gồm:

  • Phẫu thuật bảo tồn vú: Đây là phương pháp được chỉ định khi khối u có kích thước nhỏ, không có nhiều tổn thương ở trong cùng một bên vú. Phương pháp này sẽ giúp giữ lại một phần cấu trúc của tuyến vú. Sau đó thường thì bệnh nhân sẽ phải thực hiện xạ trị thêm để giúp giảm thiểu nguy cơ tái phát sau điều trị.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú là phương pháp được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân có nhiều tổn thương trong cùng một tuyến vú, chân khối u lan rộng. Kể cả những bệnh nhân có khối u nhỏ nhưng lại nằm trong nhóm nguy cơ cao như là có đột biến gen BRCA1, BRCA2 hoặc tiền sử gia đình đã có người mắc ung thư vú.
  • Phẫu thuật nạo vét hạch vú được chỉ định cho những trường hợp khối u không chỉ tiến triển tại chỗ mà còn có sự xâm lấn đến các hạch vùng lân cận hoặc hạch nách.
  • Phẫu thuật tái tạo vú là phương pháp được áp dụng cho những trường hợp đã phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú, giúp cho chị em lấy lại được ngoại hình, tự tin hơn sau điều trị ung thư vú.
xa-tri-ung-thu-vu-co-can-cach-ly-khong-1
Phẫu thuật điều trị ung thư vú

1.2. Phương pháp xạ trị điều trị ung thư vú

Xạ trị là phương pháp điều trị được áp dụng đối với nhiều bệnh nhân ung thư vú. Ở giai đoạn sớm, phương pháp xạ trị được chỉ định để bổ trợ sau khi phẫu thuật nhằm ngăn ngừa nguy cơ tái phát ung thư tại chỗ. Ở giai đoạn muộn hơn, xạ trị được chỉ định nhằm giúp giảm các triệu chứng do ung thư di căn gây ra như là phù nề ở bệnh nhân di căn não, giảm đau xương do di căn xương, ngăn ngừa sự chèn ép tủy gây liệt do di căn tủy,…

Các phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư vú bao gồm đó là xạ trị vú, xạ trị thành ngực, xạ trị vào các hạch di căn và xạ trị vùng di căn.

1.3. Phương pháp hóa chất điều trị bệnh ung thư vú

Hóa chất điều trị ung thư vú hay còn gọi là hóa trị là phương pháp dùng các loại thuốc, hóa chất chống ung thư dưới dạng đường tiêm, truyền tĩnh mạch hoặc đường uống. Tùy thuộc vào sức khỏe của người bệnh hiện tại, mức độ, giai đoạn của bệnh, người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng một loại hóa chất hay nhiều loại phối hợp.

Khi điều trị bằng hóa chất, người bệnh ung thư vú có thể gặp một số phản ứng không mong muốn như:

  • Giảm các dòng tế bào máu dẫn đến tình trạng thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng do tế bào bạch cầu giảm, tiểu cầu cầu giảm.
  • Chán ăn, mệt mỏi, viêm loét niêm mạc miệng, viêm loét đường tiêu hóa, đầy bụng, tiêu chảy.
  • Rụng tóc, móng tay và móng chân giòn dễ gãy, viêm móng, da sạm đen.
  • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, có thể gây ra hiện tượng mất kinh tạm thời.
  • Một số tác dụng không mong muốn khác như là suy tim, viêm phổi.

1.4. Liệu pháp nội tiết điều trị ung thư vú

Liệu pháp nội tiết được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân bị ung thư vú dương tính với các thụ thể Estrogen hoặc Progesterone. Tùy theo độ tuổi và tình trạng mãn kinh, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc nội tiết uống hoặc phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng, xạ trị hoặc tiêm thuốc khiến cho buồng trứng ngừng hoạt động.

Một số tác dụng phụ không mong muốn của phương pháp nội tiết như là chảy máu âm đạo bất thường, dày nội mạc tử cung hoặc loãng xương,…

1.5. Liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư vú

Đây là một phương pháp sử dụng các loại thuốc nhắm vào các thụ thể protein có gắn với các tế bào ung thư để tiêu diệt những tế bào ác tính này. Một số loại thuốc đích thường được sử dụng hiện nay như là Trastuzumab, Ado-trastuzumab, Emtansine, Talazoparib, Everolimus, Neratinib, Lapatinib, Olaparib, …

1.6. Liệu pháp miễn dịch điều trị bệnh ung thư vú

Liệu pháp miễn dịch giúp tác động trực tiếp đến hệ thống miễn dịch tự thân của người bệnh để chống lại quá trình hình thành và phát triển của các tế bào ung thư. Một số loại thuốc miễn dịch để điều trị ung thư vú thường gặp hiện nay bao gồm Pembrolizumab, Dostarlimab,…

1.7. Điều trị chăm sóc giảm nhẹ

Song song với các phương pháp điều trị trực tiếp vào các tế bào ác tính, thì các biện pháp điều trị chăm sóc giảm nhẹ cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống, giúp cho người bệnh cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình điều trị.

Các phương pháp điều trị chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư vú đó là điều trị tâm lý, tư vấn dinh dưỡng, các liệu pháp giúp giảm đau, giảm cảm giác buồn nôn cho bệnh nhân,… 

2. Người thực hiện xạ trị ung thư vú có cần cách ly không?

Như những thông tin đã trình bày ở phần bên trên thì có thể thấy xạ trị là phương pháp được áp dụng tương đối phổ biến trong điều trị bệnh ung thư vú. Kể cả đối với người bệnh phát hiện ở ung thư vú ở giai đoạn sớm hay giai đoạn muộn đều có thể áp dụng đến phương pháp điều trị này. 

Và nhiều người bệnh và người nhà nghe đến xạ trị thường sẽ có lo lắng việc tiếp xúc với các nguồn phóng xạ sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến người xung quanh. Chính vì thế câu hỏi người bệnh xạ trị ung thư vú có cần cách ly không nhận được rất nhiều sự quan tâm hiện nay.

Đối với phương pháp xạ trị ung thư vú thì kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất đó là xạ trị chiếu ngoài (EBRT). Có nghĩa là nguồn phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư sẽ tác động từ bên ngoài cơ thể. Bác sĩ sẽ sử dụng một máy gia tốc tuyến tính để phát ra chùm tia xạ để chiếu vào vùng cần thực hiện điều trị. Vị trí chiếu xạ sẽ phụ thuộc vào vị trí của khối u, bệnh nhân đã phẫu thuật hay chưa, có hạch nách di căn không và có những cơ quan nào đã bị tế bào ung thư di căn.

Dù chiếu tia xạ ở bất kỳ vị trí nào thì năng lượng của nguồn tia xạ chỉ tác động vào bên ngoài cơ thể đồng thời không gây tồn đọng ở bên trong cơ thể. Chính vì thế, nếu bệnh nhân đã ra khỏi khu chiếu xạ thì sẽ không còn tồn tại nguồn phóng xạ gây ảnh hưởng tới người xung quanh.

Do đó, bệnh nhân ung thư vú sau khi thực hiện xạ trị xong không cần phải cách ly đối với người thân và bạn bè ở xung quanh.

Một số ít trường hợp bệnh nhân ung thư vú sẽ được bác sĩ chỉ định xạ trị trong bằng cách đặt các mảnh nhỏ của chất phóng xạ vào khu vực gần vị trí khối u để phá hủy các tổ chức khối u. Khi bệnh nhân điều trị bằng phương pháp này, sẽ có một lượng phóng xạ bên trong cơ thể tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến người xung quanh. 

Nếu điều trị bằng phương pháp xạ trị này thì bác sĩ sẽ cảnh báo cho người bệnh về nguy cơ ảnh hưởng đến những người khác. Đồng thời bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh cách xử lý trong thời gian bao lâu. Tuy nhiên, số người bệnh ung thư vú cần phải áp dụng kỹ thuật điều trị này thường là rất ít. 

Đối với nhiều bệnh nhân có sức khỏe yếu, khi đi thực hiện xạ trị cần có người thân đi cùng. Cũng vì thế nên người nhà cần lưu ý ở bên để chăm sóc bệnh nhân một cách tốt nhất. Không nên xa lánh hay kỳ thị đối với những bệnh nhân sau xạ trị ung thư nói chung và với bệnh nhân ung thư vú nói riêng.

xa-tri-ung-thu-vu-co-can-cach-ly-khong
Xạ trị ung thư vú có phải cách ly không?

3. Một số câu hỏi thường gặp khác về phương pháp xạ trị ung thư vú

3.1. Xạ trị ung thư vú kéo dài trong thời gian bao lâu?

Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân mà thời gian xạ trị ở mỗi người là khác nhau. Trung bình mỗi một đợt điều trị xạ ung thư vú có thể kéo dài khoảng 3-6 tuần, và mỗi tuần bệnh nhân sẽ tiến hành xạ khoảng 5 mũi trải dài trong các ngày trong tuần. Với những bệnh nhân ở giai đoạn sớm của bệnh, đã trải qua phẫu thuật triệt căn tốt thì thông thường quá trình xạ trị sẽ nhanh hơn. Những bệnh nhân nặng ở giai đoạn muộn thì thời gian xạ trị sẽ kéo dài lâu hơn.

3.2. Xạ trị ung thư vú có gây đau không?

Một trong những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở các bệnh nhân ung thư vú khi xạ trị đó là kích ứng da vùng chiếu xạ. Trong thời gian đầu, bệnh nhân thường cảm giác hơi nóng rát và vùng da chiếu xạ hơi ửng đỏ vùng chiếu xạ. Đến những mũi xạ tiếp theo thì cảm giác rát sẽ tăng lên, có những người sẽ bị bong tróc, da bị phồng rộp. Những tổn thương này nếu như không biết cách chăm sóc có thể tạo thành các ổ loét gây đau nhức.

Ngoài các tác dụng phụ như gây kích ứng da, người bệnh có thể gặp phải những phản ứng không mong muốn khác như mệt mỏi, ăn uống kém, tê bì vùng chiếu xạ trị, da sạm và cứng dày hơn phần khác. Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp khác như viêm mô phổi, xơ hóa phổi, tổn thương tim, gãy xương sườn, nuốt khó, đau tức ngực.

3.3. Làm sao để giảm bớt các tác dụng phụ của phương pháp xạ trị ung thư vú?

Để giảm tác dụng phụ của phương pháp xạ trị ung thư vú thì người bệnh và gia đình có thể tham khảo một số thông tin như sau:

  • Người bệnh nên chia sẻ cảm giác khó chịu bản thân đang gặp phải để được các bác sĩ tư vấn các phương hướng giải quyết phù hợp. Không nên tự ý sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng hay mỹ phẩm hoặc bất kỳ loại kem làm mát da nếu như chưa được sự đồng ý của bác sĩ.
  • Khi tắm rửa, người bệnh nên vệ sinh nhẹ nhàng vùng da chiếu xạ, không nên chà sát mạnh hoặc gãi để tránh khiến cho tổn thương trở nên nặng hơn.
  • Nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, sử dụng thêm nhiều các loại nước mát như nước dừa, nước ép hoa quả để giúp cho cơ thể nhanh chóng phục hồi sau khi điều trị hơn.

Một số thông tin về chủ đề xạ trị ung thư vú có cần cách ly không đã được cung cấp trong bài viết trên. Hy vọng đã giúp ích được bạn đọc trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.

Phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư các chuyên gia GOLDHEALTH VIỆT NAM khuyên bệnh nhân nên dùng Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường thường. 

Fucoidan sulfate hóa cao kết hợp với xáo tam phân, tam thất, curcumin nghệ vàng giúp: 

  • Bổ sung các chất chống oxy hóa.
  • Giúp đào thải các gốc tự do, nâng cao sức đề kháng hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe.
  • Giúp giảm tác dụng phụ của hóa chất, thuốc trong quá trình điều trị.
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng.
GHV KSOL – Fucoidan Sulfate Hoa Cao

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu
  • Người thể trạng sức khỏe yếu, thường xuyên mệt mỏi, hay ốm vặt khi thay đổi thời tiết, cần tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch
  • Người mắc các bệnh lý dạ dày, viêm loét dạ dày, tá tràng…
  • Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

XEM VIDEO: PGS. TSKH Ngô Quốc Bưu đánh giá về hiệu quả của GHV KSOL

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7