Những điều cần biết về xạ trị ung thư niêm mạc tử cung
Nội dung bài viết
Ung thư niêm mạc tử cung là một loại ung thư xảy ra trong tử cung thường phổ biến ở nữ giới. Vậy ung thư niêm mạc tử cung là gì? Xạ trị ung thư niêm mạc tử cung gây tác dụng phụ như thế nào? Cùng GHV KSOL tìm hiểu bài viết dưới đây.
XEM THÊM:
- Người phụ nữ vực dậy sau 2 lần đại phẫu ung thư – Giờ ra sao?
- Những biện pháp xét nghiệm tế bào ung thư cổ tử cung
- [Giải đáp] Chích ngừa ung thư cổ tử cung bao lâu thì được mang thai?
1. Ung thư niêm mạc tử cung là gì?
Niêm mạc tử cung là lớp bao phủ toàn bộ bề mặt phía bên trong của tử cung. Đây là một lớp có vai trò quan trọng việc thụ thai và bảo vệ quá trình mang thai ở phụ nữ. Cấu tạo của niêm mạc tử cung có 2 lớp: Lớp đáy (còn gọi lớp niêm mạc căn bản): thường không chịu tác động tác động của chu kỳ kinh nguyệt. Lớp nông (còn gọi niêm mạc tuyến): thường chịu tác động bởi sự biến đổi của chu kỳ kinh nguyệt.
Ung thư niêm mạc tử cung là một loại ung thư phát sinh từ niêm mạc tử cung. Đây là kết quả của sự phát triển bất thường các tế bào có khả năng xâm nhập, lây lan đến các cơ quan khác. Ung thư niêm mạc tử cung có thể xuất hiện tại cả phần đáy và cổ tử cung.
2. Nguyên nhân gây ung thư niêm mạc tử cung
2.1. Bị nhiễm virus HPV
Virus HPV (Human Papillomavirus) là virus gây u nhú ở người lây nhiễm chủ yếu qua đường sinh dục, kể cả tiếp xúc bằng tay với bộ phận sinh dục hoặc quan hệ tình dục bằng miệng. Trong số khoảng hơn 100 tuýp HPV thì có tới 40 loại có liên quan đến đường hậu môn, sinh dục và 15 loại nguy cơ gây ung thư cao. Trong đó, virus HPV 16, HPV 18 là 2 tuýp HPV gây ung thư niêm mạc tử cung phổ biến nhất.
2.2. Khói thuốc lá
Tuy không hút thuốc lá trực tiếp nhiều như nam giới nhưng nữ giới lại là đối tượng dễ hít phải khói thuốc (cả hút thuốc chủ động và hít khói thuốc bị động), do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HPV tấn công cơ thể gây nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung.
2.3. Hệ miễn dịch suy yếu
Những nữ giới có hệ miễn dịch suy yếu (nhiễm HIV/AIDS, đã ghép tạng…) có nguy cơ nhiễm HPV cao hơn rất nhiều nữ giới bình thường, từ đó làm tăng nguy cơ mắc ung niêm mạc tử cung.
2.4. Chế độ ăn thiếu rau xanh, trái cây
Những người có thói quen ăn ít rau xanh và trái cây thường có nguy cơ gây mắc ung thư niêm mạc tử cung nguyên nhân do bởi thiếu khoáng chất, chất xơ và vitamin.
2.5. Béo phì
Những người béo phì có nguy cơ mắc ung thư niêm mạc tử cung cao hơn so với những người bình thường. Nguyên nhân được giải thích là do mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể do béo phì khiến cho lượng mỡ dư thừa tăng sự tích tụ estrogen, làm tăng sinh niêm mạc tử cung và nguy cơ gây ung thư.
2.6. Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài
Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung. Nguy cơ này sẽ giảm sau khoảng 10 năm dùng thuốc.
2.7. Sinh nhiều con, sinh con ở độ tuổi còn trẻ
Phụ nữ mang thai từ 3 lần trở lên và lần mang thai đầu trước 17 tuổi sẽ có nguy cơ mắc ung thư niêm mạc tử cung cao hơn so với những người bình thường.
2.8. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh
Trong gia đình có mẹ, chị em gái mắc ung thư niêm mạc tử cung có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới khác.
3. Điều trị ung thư niêm mạc tử cung bằng phương pháp xạ trị
Dựa trên những chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm tế bào học âm đạo (PAP SMEAR), HPV, soi cổ tử cung, sinh thiết các bác sĩ sẽ chỉ định các hình thức điều trị ung thư niêm mạc tử cung bao gồm:
3.1. Xạ trị chùm tia ngoài
Khi xạ trị được sử dụng làm phương pháp điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư niêm mạc tử cung thường sẽ được kết hợp với hóa trị liệu (gọi là hóa xạ trị đồng thời). Phương pháp điều trị xạ trị chùm tia ngoài được thực hiện 5 ngày một tuần và thường kéo dài từ 6 đến 7 tuần nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
3.2. Xạ trị áp sát (xạ trị trong)
Xạ trị áp sát là phương pháp điều trị ung thư niêm mạc tử cung, bằng nguồn bức xạ được đặt trong một thiết bị trong âm đạo (và đôi khi trong cổ tử cung) nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
Có hai loại xạ trị áp sát cổ tử cung:
– Liệu pháp xạ trị liều thấp (LDR) được thực hiện trong vài ngày. Trong thời gian này, bệnh nhân nằm trên giường trong một phòng riêng tại bệnh viện với các dụng cụ giữ chất phóng xạ tại chỗ.
– Liệu pháp xạ trị liều cao (HDR) được thực hiện ngoại trú tại bệnh viện (thường cách nhau ít nhất một tuần). Đối với mỗi đợt điều trị liều cao, chất phóng xạ được đưa vào trong vài phút và sau đó loại bỏ. Ưu điểm của điều trị HDR là không phải ở lại bệnh viện hoặc nằm yên trong thời gian dài.
Đối với điều trị ung thư niêm mạc tử cung ở những phụ nữ đã phẫu thuật cắt tử cung, chất phóng xạ chứa trong một ống được đặt vào âm đạo. Đối với điều trị cho một phụ nữ vẫn còn tử cung, chất phóng xạ có thể được đặt trong một ống kim loại nhỏ đi vào tử cung, cùng với các kim loại tròn nhỏ (ovoids) được đặt gần cổ tử cung.
4. Xạ trị ung thư niêm mạc tử cung gây tác dụng phụ như thế nào?
Xạ trị ung thư niêm mạc tử cung có thể gây ra rất nhiều tác dụng phụ của xạ trị ung thư đến người bệnh. Cụ thể:
– Gây thiếu máu và biến chứng ở não.
– Gây các bệnh ở họng, miệng và tổn thương trên da, da sẽ bị tấy đỏ và bệnh nhân có thể thấy rát nhẹ ở nơi tiếp xúc. Vùng da bị ảnh hưởng sẽ bị khô theo thời gian và gây ngứa.
– Suy giảm chức năng hệ tiêu hóa khiến niêm mạc dạ dày bị sưng nề, viêm nhiễm, buồn nôn, đau thắt ở bụng, tiêu chảy…
– Gây viêm bàng quang với các triệu chứng đau hoặc rát khi đi tiểu, tiểu nhiều, tiểu liên tục. Những tác dụng phụ này có thể xảy ra trong vòng 2 tuần sau khi người bệnh bắt đầu thực hiện xạ trị và có thể kéo dài 1 tháng sau khi xạ trị hoàn thành.
– Gây ra hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ với các triệu chứng: nóng bừng, khô âm đạo, thay đổi tâm trạng, và giảm ham muốn tình dục, mệt mỏi.
– Gây vô sinh hoặc giảm khả năng sinh sản.
– Phóng xạ còn có thể làm cho âm hộ và âm đạo nhạy cảm và gây cảm giác đau và đôi khi ra tiết dịch.
5. Chi phí xạ trị ung thư niêm mạc tử cung là bao nhiêu?
Khi bị mắc ung thư niêm mạc tử cung nhiều chị em phụ nữ lo lắng không biết chi phí để điều trị hết bao nhiêu? Theo các chuyên gia y tế, không thể định lượng hoặc đưa ra con số chính xác về chi phí điều trị ung thư niêm mạc tử cung bởi điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế gia đình, giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe và tinh thần, phác đồ điều trị. Đồng thời, người bệnh còn phải trả những chi phí liên quan đến thuốc, máy móc, chất phóng xạ, giường bệnh, chi phí đi lại, sinh hoạt, chăm sóc… Vì vậy, chi phí là rất lớn, do đó người bệnh và người thân cần chuẩn bị kỹ tâm lý cùng kinh tế trước khi tiến hành điều trị.
6. Dinh dưỡng cho bệnh nhân xạ trị ung thư niêm mạc tử cung
Việc điều trị bằng phương pháp xạ trị khiến cho bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp phải những tác dụng phụ. Vì vậy, bệnh nhân và người nhà cần chú ý xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học bao gồm:
6.1. Trái cây, rau xanh
Trong quá trình điều trị, việc bổ sung trái cây và rau xanh giúp chống lại các tế bào ung thư, cung cấp vitamin, các khoáng chất quan trọng. Người bệnh nên lựa chọn những loại rau xanh, trái cây tươi, đảm bảo vệ sinh an toàn, thực phẩm. Bên cạnh đó, cần loại bỏ những loại thực phẩm rau xanh, trái cây hư hỏng, chứa chất hóa học và bảo quản.
6.2. Tinh bột
Sau xạ trị người bệnh thường rơi vào tình trạng suy sụp sức khỏe và tinh thần dẫn đến tình trạng sụt cân, mệt mỏi. Đồng thời, khi khối u phát triển dẫn đến quá trình chuyển hóa trong cơ thể thay đổi, diễn ra liên tục làm cơ thể bị tiêu hao năng lượng lớn. Do đó, để duy trì sức khỏe bệnh nhân nên bổ sung các loại tinh bột có trong các loại ngũ cốc nguyên hạt. Tránh ăn những thực phẩm chế biến sẵn chứa đường đơn hoặc những thực phẩm có chứa các chất phụ gia và các chất bảo quản, vì đây là những thực phẩm không đảm bảo an toàn cho sức khỏe, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
6.3. Thực phẩm giàu protein
Đối với bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung việc bổ sung protein góp phần sửa chữa các tế bào và mô bị tổn thương, tăng khả năng phục hồi sức khỏe cho cơ thể, chống nhiễm trùng. Các loại thực phẩm chứa protein tốt cho bệnh nhân ung thư bao gồm sữa, sữa chua, các loại hạt, trứng, thịt cá, tôm, cua và đậu nành, các loại thịt đỏ giàu sắt và kẽm như thịt bò, thịt lợn nạc…
6.4. Thực phẩm dầu mỡ, muối, đường
Cần tránh những thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, chế biến sẵn. Hạn chế ăn các loại thực phẩm lên men như dưa muối, cà, thịt ngâm, thịt muối… bởi đây là những loại thực phẩm làm tế bào ung thư phát triển, gây khó khăn cho việc điều trị.
6.5. Rượu, bia, thuốc lá
Để quá trình điều trị đạt kết quả tốt, người bệnh tuyệt đối không sử rượu, bia, thuốc lá bởi các loại đồ uống có này góp phần làm chuyển hóa ethanol trong đồ uống có cồn thành acetaldehyd. Đây là một hóa chất độc hại và là chất gây các căn bệnh ung thư trong đó có ung thư niêm mạc tử cung. Đồng thời, việc sử dụng rượu, bia, thuốc lá làm giảm hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng bao gồm vitamin A, vitamin B, vitamin C; vitamin D; vitamin E và carotenoid. Bên cạnh đó, đồ uống có cồn còn có thể chứa nhiều chất gây ung thư được đưa vào trong quá trình lên men và sản xuất, như nitrosamine, sợi amiăng, hydrocarbon và phenol gây khó khăn cho việc điều trị.
Trên đây là những thông tin quan trọng về xạ trị ung thư niêm mạc tử cung. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho người bệnh trong quá trình điều trị cũng như quá trình phục hồi theo dõi sau xạ trị. Để được hỗ trợ tư vấn thêm về bệnh ung thư niêm mạc tử cung người bệnh và người nhà gọi tới tổng đài miễn cước 18006808 (trong giờ hành chính) hoặc hotline 0962686808 (ngoài giờ hành chính).
Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.
XEM VIDEO: VTC 14: Người phụ nữ vực dậy sau 2 lần đại phẫu ung thư – Giờ ra sao?
Thông tin liên hệ
*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
- Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng