Người bị ung thư vú sống được bao lâu?
Nội dung bài viết
Ung thư vú sống được bao lâu là mối quan tâm của tất cả các bệnh nhân và người thân. Trong bài viết dưới đây, GHV KSOL sẽ giải đáp chi tiết thắc mắc này.
XEM THÊM:
- Chia sẻ từ người con có cha bị ung thư phổi – Tự hào được là con của bố
- Chế độ ăn cho người ung thư vú
- Tầm soát ung thư vú – giải pháp bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho phụ nữ
1. Ung thư vú phát triển như thế nào?
Dựa vào kích thước khối u, mức độ di căn hạch nách, tình trạng di căn xa hay gần, người ta chia ung thư vú làm 5 giai đoạn: 0, I, II, III và IV. Giai đoạn 0 là ung thư tại chỗ, chưa có di căn hạch. Những giai đoạn sau khi u to hoặc di căn hạch nhiều. Giai đoạn IV là ung thư vú giai đoạn cuối đã có di căn xa vào xương, phổi, gan, não… vì thế bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng bệnh.
Trong đó ung thư vú có thời kỳ “tiền lâm sàng” kéo dài tới 8-10 năm. Đây là thời gian để một tế bào ung thư vú đầu tiên trở thành một khối u có đường kính 1cm (tương đương 1 tỉ tế bào) để có thể sờ thấy. Thời kỳ này thường phải “khám sàng lọc” mới phát hiện được. Từ 1cm thành khối u có đường kính 2cm cần 4 tháng. Giai đoạn này có thể phát hiện bằng sờ nắn, khám tuyến vú đúng cách.
Từ khối u có đường kính 2cm phát triển thành 4cm cần thời gian ngắn hơn tùy thuộc có bao nhiêu % tế bào ung thư tham gia vào quá trình phân chia (tế bào ung thư nhân đôi theo theo hàm số mũ).
2. Ung thư vú sống được bao lâu?
Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư vú phụ thuộc vào khả năng đáp ứng điều trị, giai đoạn bệnh, và thể trạng người bệnh.
Các phương pháp điều trị ung thư vú bao gồm điều trị tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị) và điều trị toàn thân (nội tiết, hóa chất, sinh học). Việc lựa chọn phương pháp điều trị và cách phối hợp các phương pháp dựa vào các yếu tố sau: đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u nguyên phát, tình trạng hạch nách, thụ thể nội tiết, mức độ bộc lộ Her-2/neu, có di căn xa hay không, tình trạng kinh nguyệt, tuổi của bệnh nhân và các bệnh kèm theo.
Giai đoạn 0
Giai đoạn 0 thường được phát hiện sớm khi sàng lọc, ung thư biểu mô nội ống, ung thư tiểu thùy tại chỗ, hoặc bệnh Paget của núm vú nhưng không có u, không có di căn tới hạch vùng và không có di căn xa. Bệnh nhân phát hiện được bệnh ở giai đoạn 0 và điều trị kịp thời có tỷ lệ sống 100%.
Giai đoạn I
Giai đoạn I, u có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2 cm. Không có di căn tới hạch vùng và không có di căn xa. Khi bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn I kịp thời, tỷ lệ sống là 100%.
Giai đoạn II A
Giai đoạn II A, bệnh chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát. Hạch nách di căn cùng bên và di động. Ban đầu có u nhỏ, sau đó u lớn dần với đường kính từ 2-5cm, có di căn hạch nách cùng bên, di động và không di căn tới hạch vùng. Bệnh nhân nếu khám và điều trị bệnh kịp thời ở giai đoạn IIA, tỷ lệ sống là 92%.
Giai đoạn II B
Giai đoạn II B, u vẫn giữ kích thước như ở cuối giai đoạn II A nhưng có di căn hạch nách cùng bên và di động, u lớn dần lên và có đường kính lớn hơn 5cm, u không còn di căn tới hạch vùng nách. Bệnh nhân nếu phát hiện ra bệnh và điều trị kịp thời ở giai đoạn IIB, tỷ lệ sống là 81%.
Giai đoạn III A
Khi bệnh đã nặng và chuyển sang giai đoạn III A, u nguyên phát không có dấu hiệu xuất hiện. Hạch di căn cùng bên dính nhau hoặc dính liền vào bộ phận khác, hoặc có di căn vú cùng bên nhưng không có di căn hạch nách. U có đường kính lớn nhất> 5cm. Di căn hạch nách cùng bên, di động. Ở giai đoạn III A, nếu bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, tỷ lệ sống là 67%.
Giai đoạn III B
Giai đoạn III B, u với mọi kích thước và xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da vùng ngực. Có xuất hiện di căn hạch nách cùng bên dính liền nhau hoặc hạch dính liền với các khu vực xung quanh, hoặc di căn hạch vú trong cùng bên nhưng di căn hạch nách không có. Ở giai đoạn III B, bệnh nhân khám phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời, tỷ lệ sống là 54%.
Giai đoạn III C
Có khối u với nhiều kích thước khác nhau. Hạ đòn xuất hiện hạch di căn hoặc trong vú có di căn hạch ở cùng một bên. Tỷ lệ sống lúc này là trên 20%.
Giai đoạn IV
Khi tình trạng bệnh nhân chuyển sang bệnh nặng, tức đã chuyển sang giai đoạn IV, bệnh lý của bệnh lúc này là có u với mọi kích thước. Di căn hạch đi xa. Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn IV và điều trị kịp thời, tỷ lệ sống của bệnh nhân mắc ung thư vú chỉ còn 20%.
Do vậy, mọi người nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm các bệnh ung thư trong đó có ung thư vú.
3. Các bước khám ung thư vú tại nhà
Phát hiện ra bệnh sớm là chìa khóa quan trọng để tăng cơ hội điều trị thành công. Vì vậy, bạn nên thường xuyên kiểm tra tại nhà theo các bước sau để kịp thời phát hiện các dâu hiệu bất thường:
- Cởi áo phần trên thắt lưng, sau đó ngồi hoặc đứng nhìn trước gương hai tay xuôi theo người. Nhìn kỹ trước gương xem có sự thay đổi về hình dạng và kích thước vú không? Tìm xem có bất kỳ thay đổi dáng vẻ bên ngoài của vú không?
- Đưa hai tay lên đầu nhìn kỹ ngực từ các góc độ khác nhau tìm sự thay đổi so với lần trước, kiểm tra núm vú xem có dấu hiệu rỉ dịch hay máu không?
- Nằm ngửa trên giường, đặt khăn gấp hay gối mỏng sau vai trái, đưa tay trái ra sau gáy. Dùng tay phải khám ngực trái. Chụm các ngón tay lại dùng phần phẳng của ngón tay để cảm nhận tổ chức tuyến vú.
- Chia vú thành 4 phần: bắt đầu khám từ ¼ trên ngoài. Ấn từ từ nhẹ nhàng nhưng dứt khoát, day tròn bằng tay tìm kiếm khối u hoặc mảng dày hay bất thường nào khác, khám núm vú từ từ nhẹ nhàng lật đi lật lại kỹ quanh núm vú. Tương tự khám các vùng ¼ khác của vú.
- Dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ nắn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau cùng dùng phần mềm các đầu ngón tay khum lại miết tìm xem có u hạch ở hõm nách hay hõm thượng đòn hay không.
- Khi kết thúc khám ngực thì thay đổi lại gối mỏng sang bên phải và lấy tay khám vú phải như cách trên
Ung thư vú là bệnh ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tính mạng người mắc bệnh. Nhưng ung thư vú nếu được phát hiện ở những giai đoạn đầu, khả năng chữa khỏi hay kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân rất cao.
Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm GHV KSOL vì trong GHV KSOL có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.
XEM VIDEO: Giải pháp giúp người phụ nữ 7 năm sống khỏe cùng ung thư
Thông tin liên hệ
*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
- Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
- Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng