Thực hư chuyện vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung có hay không?

Có phải vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung là câu hỏi khiến cho nhiều người hoang mang. Ung thư cổ tử cung là một căn bệnh nguy hiểm đối với chị em phụ nữ. Vậy hãy cùng GHV KSol tìm hiểu về thực hư chuyện vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung hay không?

XEM THÊM:

1. Vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung hay không?

Vi khuẩn HP là loại vi khuẩn có tên gọi đầy đủ là Helicobacter pylori. Theo các kết quả thống kê thì có tới 70% người Việt bị nhiễm vi khuẩn HP. Vi khuẩn HP là tác nhân chính gây ra rất nhiều bệnh lý như là viêm dạ dày cấp tính, viêm dạ dày mãn tính, viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày.

Vậy vi khuẩn HP có gây ung thư cổ tử cung hay không? Theo các kết quả nghiên cứu cho đến hiện tại, chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy vi khuẩn HP gây ra ung thư cổ tử cung.

Đâu là nguyên nhân dẫn đến những thông tin sai lệch cho rằng vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung là gì? Thực tế, nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là do nhiều người nhầm lẫn giữa vi khuẩn HP và virus HPV. Vì có tên gọi tắt gần tương tự nhau nên dễ gây ra nhầm lẫn. 

Nhiễm một số chủng nhất định của virus HPV có thể gây ra nhiều bệnh lý ở vùng sinh dục, bao gồm bệnh ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm nhất do nhiễm virus HPV gây ra.

Có nhiều chủng virus HPV khác nhau, trong đó HPV 16 và HPV 18 là hai chủng gây ra bệnh ung thư cổ tử cung thường gặp nhất. Tiếp sau đó là các chủng HPV 31, 33, 45. Đây là 5 chủng HPV gây ung thư thường gặp nhất.

Trên thực tế, hầu hết các trường hợp nhiễm virus HPV sinh dục đều có thể tự lành. Một số trường hợp, cơ thể không được đào thải hết virus nên sẽ xuất hiện một số biến đổi trên các tế bào cổ tử cung. Nếu như không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến các thương tổn tiền ung thư, và cuối cùng là tiến triển đến ung thư. Thường sẽ mất nhiều năm để có thể tiến triển thành bệnh ung thư cổ tử cung. Trong một vài trường hợp hiếm gặp thì bệnh có thể tiến triển nhanh hơn.

Vậy sau khi đã biết virus HPV là nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư cổ tử cung thì hãy cùng tìm hiểu thêm một số thông tin về loại virus này ở phần tiếp sau nhé!

vi-khuan-hp-gay-ung-thu-co-tu-cung
Vi khuẩn HP có gây ung thư cổ tử cung không?

2. Virus HPV lây lan bằng cách nào?

Virus HPV sinh dục có thể lây lan một cách dễ dàng thông qua tiếp xúc trực tiếp qua da và trong hầu hết các hoạt động tình dục với người đã bị nhiễm virus.

Bệnh nhân có thể lây truyền virus HPV cho người khác do không hề biết rằng bản thân đang bị nhiễm virus đó, vì bản thân không hề có triệu chứng.

Vậy những ai có nguy cơ bị nhiễm virus HPV? Những người có quan hệ tình dục đều sẽ có nguy cơ nhiễm virus HPV. Có khoảng 50 – 80% người có hoạt động tình dục sẽ bị nhiễm vi khuẩn HPV sinh dục tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Đặc biệt là những người quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ tình dục với nhiều người.

3. Một số triệu chứng khi nhiễm virus HPV?

Biểu hiện đặc trưng nhất khi bị nhiễm virus HPV đó là bị nổi mụn cóc dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào chủng loại HPV:

  • Nổi mụn cóc sinh dục: Xuất hiện dưới dạng các vết sưng không đau, tiết dịch và gây ngứa. Ở nữ giới, mụn cóc sinh dục chủ yếu xuất hiện ở vùng âm hộ nhưng cũng có thể gặp ở vùng gần hậu môn, trên cổ tử cung hoặc là ở trong âm đạo. Còn ở nam giới, mụn cóc sinh dục sẽ hình thành trên dương vật và bìu hoặc vùng xung quanh hậu môn. 
  • Mụn cóc thông thường: Loại mụn cóc này thường xuất hiện trên bàn tay và ngón tay dưới dạng các nốt sần sùi, gồ lên. Trong hầu hết các trường hợp, mụn cóc ở dạng này thường chỉ gây mất thẩm mỹ, nhưng đôi khi cũng có thể gây đau đớn hoặc chảy máu.
  • Mụn cóc Plantar: Là loại mụn cứng, sần sùi, thường xuất hiện ở vùng gót chân hoặc lòng bàn chân, gây ra các tình trạng ngứa ngáy khó chịu.
  • Mụn cóc phẳng: Đây là những nốt có đầu phẳng và hơi nhô cao. Loại mụn này có thể xuất hiện ở bất cứ đâu. Với trẻ em thường bị ở mặt, với phụ nữ bị ở chân còn đối với nam giới có xu hướng nổi ở vùng râu.
vi-khuan-hp-gay-ung-thu-co-tu-cung-1
Vi khuẩn HPV

4. Các phương pháp chẩn đoán nhiễm virus HPV

Một số phương pháp sau có thể được sử dụng để phát hiện ra người bệnh có bị nhiễm virus HPV hay không. Đó là:

4.1. Xét nghiệm Pap Smear

Phương pháp này còn có tên gọi là là xét nghiệm Pap, xét nghiệm phết tế bào ung thư cổ tử cung. 

Đây là phương pháp xét nghiệm tế bào học nhằm lấy và phân tích các tế bào ở cổ tử cung, phát hiện ra các bất thường về cấu trúc và hình thái như là dị sản, loạn sản,… Các bất thường đó sẽ là những mầm mống của tế bào ung thư, từ đó giúp phát hiện ra bệnh sớm. Bên cạnh đó, một số tế bào cổ tử cung cũng được dùng để làm xét nghiệm tìm HPV.

Để thực hiện phương pháp xét nghiệm này, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ mỏ vịt để đưa nhẹ nhàng vào bên trong âm đạo, mở rộng và cố định thành âm đạo để có thể giúp bác sĩ nhìn thấy rõ khu vực cổ tử cung bên trong.

Tiếp đó, bác sĩ sẽ sử dụng một que gỗ để tiến hành lấy mẫu ở cổ tử cung. Phần tế bào này sẽ được phết lên một nửa lam kính ở phần kính mờ, phết thành lớp mỏng và theo một chiều duy nhất một cách nhẹ nhàng và tỉ mỉ để tránh phá hủy các tế bào cũng như làm tế bào bị vón cục. Tiếp tục phết tế bào lên một nửa lam kính còn lại và xoay vòng bàn chải theo chiều dài lam kính. Đặt phần lam kính thứ hai lên lam kính đầu tiên, chuyển đến phòng xét nghiệm để thực hiện phân tích kết quả.

Quá trình lấy mẫu này sẽ kéo dài trong vòng vài phút và thường không gây ra cảm giác đau. Sau khi lấy mẫu xét nghiệm, người bệnh có thể cảm thấy khó chịu hoặc chảy máu âm đạo nhẹ. Tình trạng này rất ít khi xảy ra, tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài thì cần thông báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp can thiệp xử trí kịp thời.

4.2. Xét nghiệm Thinprep

Thinprep là loại xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung được cải tiến hơn so với xét nghiệm Pap Smear. Để lấy được mẫu xét nghiệm, bác sĩ sẽ dùng một loại chổi chuyên dụng để lấy các mẫu tế bào ở khu vực cổ tử cung. Do đó, lượng tế bào cổ tử cung sẽ thu thập được nhiều hơn.

Các tế bào này sẽ được rửa trong một loại chất lỏng định hình và cho vào lọ Thinprep. Sau đó được mang đi bảo quản và đưa đến phòng thí nghiệm. Tiêu bản sẽ được xử lý hoàn toàn tự động từ kỹ thuật tách chiết cho đến phết tế bào lên mặt lam kính. Bước cuối cùng, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm và đưa ra kết quả.

4.3. Xét nghiệm ADN của virus HPV

Trong xét nghiệm HPV ADN sẽ sử dụng hệ thống máy tách chiết ADN virus tự động cùng với công nghệ hiện đại nhằm phân tích và xác định chính xác sự xuất hiện virus HPV. 

Phương pháp này có thể không khẳng định được 100% người bệnh có mắc ung thư cổ tử cung hay không. Nhưng dựa vào kết quả xét nghiệm thu được có thể giúp phát hiện ra được loại virus gây bệnh đang tồn tại trong cơ thể. Nhờ đó đánh giá được nguy cơ mắc bệnh trong tương lai để có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.

Thông thường, xét nghiệm HPV ADN sẽ được thực hiện đồng thời cùng với xét nghiệm Pap Smear hoặc xét nghiệm Thinprep để phát hiện và đánh giá được những tế bào bất thường có nguy cơ gây ra bệnh ung thư từ sớm.

4.4. Một số lưu ý khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán virus HPV

Để quá trình xét nghiệm chẩn đoán nhiễm virus HPV có được kết quả chính xác, thì người bệnh cần ghi nhớ một số lưu ý quan trọng sau trước khi thực hiện các xét nghiệm, bao gồm:

  • Không sử dụng các loại kem bôi trơn âm đạo trong vòng 24 tiếng trước khi thực hiện các xét nghiệm.
  • Không thực hiện các xét nghiệm xác định HPV trong những ngày có kinh nguyệt. Bởi vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng mẫu tế bào thu thập được. Thời điểm thích hợp nhất để thực hiện xét nghiệm là ít nhất 5 ngày sau khi hết kinh.
  • Không làm các xét nghiệm trong vòng 48 – 72 tiếng sau quan hệ tình dục.
  • Không thụt rửa âm đạo, tác động vào vùng âm đạo trong vòng 2 – 3 ngày trước khi làm các xét nghiệm.
  • Cần thông báo ngay cho bác sĩ chỉ định xét nghiệm nếu như đang đặt thuốc hoặc trong quá trình điều trị các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.

5. Các phương pháp điều trị virus HPV

Trong nhiều trường hợp khi bị nhiễm virus HPV có thể tự khỏi mà không cần áp dụng phương pháp điều trị gì. Trên thực tế, có khoảng 70 – 90% người nhiễm virus HPV được hệ thống miễn dịch của cơ thể loại bỏ, tiêu diệt virus..

Đối với những trường hợp cần điều trị, mục tiêu điều trị là làm giảm các triệu chứng bằng cách loại những bỏ mụn cóc cũng như các tế bào bất thường trong vùng cổ tử cung. Một số phương hướng điều trị thường được điều trị là:

  • Phẫu thuật lạnh: Là phương pháp làm đông lạnh các mụn cóc bằng nitơ lỏng.
  • Quy trình cắt bỏ phẫu thuật điện vòng (LEEP): Sử dụng một vòng dây đặc biệt để giúp loại bỏ được các tế bào bất thường.
  • Phương pháp đốt điện: Sử dụng dòng điện để đốt mụn cóc.
  • Liệu pháp laser: Sử dụng ánh sáng có cường độ cao để tiêu diệt các mụn cóc và các tế bào bất thường.
  • Các loại thuốc bôi: Bôi thuốc trực tiếp lên mụn cóc.

Người bệnh cần lưu ý không sử dụng các phương pháp điều trị mụn cóc mà không được bác sĩ kê đơn.

6. Các phương pháp phòng tránh nhiễm virus HPV gây ung thư cổ tử cung

Một số phương pháp sau có thể giúp phòng ngừa được nguy cơ nhiễm virus HPV gây bệnh ung thư cổ tử cung đó là:

6.1. Tiêm vaccine phòng ngừa HPV gây ung thư cổ tử cung

Tại Việt Nam cũng như trên thế giới, việc tiêm vaccine phòng ngừa ung thư cổ tử cung được khuyến cáo ở những bé gái và phụ nữ trong từ 9 tuổi trở lên và nên tiêm trước 25-26 tuổi, đối với cả người đã hoặc chưa có quan hệ quan hệ tình dục. Ở một số quốc gia, việc tiêm vaccine HPV còn được khuyến cáo trong các chương trình tiêm chủng quốc gia.

Quy trình tiêm vaccine HPV hiện nay bao gồm 3 mũi, thường được tiêm trong khoảng thời gian là 6 tháng. Điều quan trọng là các đối tượng cần được tiêm đầy đủ cả ba mũi vaccine mới có thể được bảo vệ chống lại nguy cơ nhiễm virus HPV.

Các loại vaccine phòng ngừa HPV hiện nay giúp phòng ngừa lại những chủng HPV thường gây ra ung thư cổ tử cung. Do đó, không thể bảo vệ được cơ thể chống lại tất cả các chủng HPV gây ra ung thư. Vaccine không có bất cứ hiệu quả nào đối với tình trạng nhiễm virus HPV xuất hiện trước khi tiêm vaccine. Do đó, việc làm xét nghiệm âm đạo được khuyến cáo cho tất cả phụ nữ đã có hoạt động quan hệ tình dục, thậm chí là kể cả khi họ đã có tiêm phòng vaccine.

Một số phản ứng phụ có thể xuất hiện sau khi tiêm vaccine phòng ngừa. Hãy thông báo cho bác sĩ khi xuất hiện những biểu hiện lạ sau khi tiêm vaccine, để được điều trị kịp thời nếu như cần.

6.2. Một số phương pháp khác giúp giảm nguy cơ nhiễm HPV

  • Sử dụng bao cao su: Dùng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục sẽ có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm virus HPV. Tuy nhiên, bao cao su không thể bao phủ toàn bộ vùng da ở bộ phận sinh dục. Vì vậy, phương pháp này không có hiệu quả 100% trong việc bảo vệ khỏi sự lây lan của virus HPV.
  • Quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ với nhiều bạn tình cùng lúc. Đối với người bị mụn cóc ở vùng sinh dục không nên quan hệ tình dục cho tới khi mụn cóc được loại bỏ hoàn toàn.
  • Phụ nữ nên làm các xét nghiệm Pap/Thinprep/HPV DNA định kỳ hàng năm hoặc mỗi 3 năm một lần để phát hiện sớm những thay đổi bất thường ở cổ tử cung – các dấu hiệu tiền ung thư.
  • Cả hai bên nam giới và nữ giới đều nên dừng quan hệ tình dục ngay sau khi biết hoặc nghi ngờ mắc bệnh sùi mào gà. Sau đó cần đi khám và điều trị bệnh triệt để.
  • Tầm soát sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện sớm các tổn thương do nhiễm virus HPV.

Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn đọc lời giải đáp cho câu hỏi vi khuẩn HP gây ung thư cổ tử cung hay không? Hy vọng bạn đọc đã có được câu trả lời cũng như một số kiến thức cần thiết, bổ ích cho sức khỏe.

Phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư các chuyên gia GOLDHEALTH VIỆT NAM khuyên bệnh nhân nên dùng Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường thường. 

Fucoidan sulfate hóa cao kết hợp với xáo tam phân, tam thất, curcumin nghệ vàng giúp: 

  • Bổ sung các chất chống oxy hóa.
  • Giúp đào thải các gốc tự do, nâng cao sức đề kháng hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe.
  • Giúp giảm tác dụng phụ của hóa chất, thuốc trong quá trình điều trị.
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng.
GHV KSOL – Fucoidan Sulfate Hoa Cao

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu
  • Người thể trạng sức khỏe yếu, thường xuyên mệt mỏi, hay ốm vặt khi thay đổi thời tiết, cần tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch
  • Người mắc các bệnh lý dạ dày, viêm loét dạ dày, tá tràng…
  • Người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

XEM VIDEO: Phức hệ Nano Extra XFGC – GHV KSOL

Thông tin liên hệ

Phức hệ Nano Extra XFGC - Dàn hòa tấu đẩy lùi ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Ksol 30 viên (680.000đ/hộp)
Hộp Ksol 30 viên
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do
  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe
  • Hỗ trợ giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GHV Ksol
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7